Đề kiểm tra bài văn viết số 3 môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2018-2019 - Nguyễn Thị Kim Chi (Có đáp án và thang điểm)

I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA

- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ Văn lớp12, của 10 tuần đầu chương trình HK1

- Đề kiểm tra chỉ bao quát một số  nội dung kiến thức, kĩ  năng trọng  tâm của chương trình Ngữ văn 12 ở 10 tuần đầu học kì I theo phân môn Làm văn, với mục đích đánh giá năng lực tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm tra tự luận.

Cụ thể, đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh theo chuẩn sau:

+ Kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học.

doc 3 trang minhlee 17/03/2023 720
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra bài văn viết số 3 môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2018-2019 - Nguyễn Thị Kim Chi (Có đáp án và thang điểm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_bai_van_viet_so_3_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_201.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra bài văn viết số 3 môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2018-2019 - Nguyễn Thị Kim Chi (Có đáp án và thang điểm)

  1. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO AN GIANG TRƯỜNG THPT LƯƠNG VĂN CÙ TỔ: NGỮ VĂN GV: Nguyễn Thị Kim Chi ĐỀ KIỂM TRA BÀI VĂN VIẾT SỐ 3 NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2018 - 2019 Thời gian : 90 phút (Không kể thời gian phát đề) oOo I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA - Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ Văn lớp12, của 10 tuần đầu chương trình HK1 - Đề kiểm tra chỉ bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 12 ở 10 tuần đầu học kì I theo phân môn Làm văn, với mục đích đánh giá năng lực tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm tra tự luận. Cụ thể, đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh theo chuẩn sau: + Kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA Hình thức : tự luận. Cách tổ chức kiểm tra: cho học sinh làm bài trên lớp III. THIẾT LẬP MA TRẬN 1/ Liệt kê các đơn vị bài học Phần văn học ( 14 tiết) -Khái quát văn học Việt Nam từ CMT8 năm 1945 đến hết thế kỉ XX ( 2 tiết ) -Tuyên ngôn độc lập (phần một : Tác giả)( 1 tiết ) -Tuyên ngôn độc lập (phần hai: Tác phẩm) ( 2 tiết ) -Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc ( 1 tiết ) -Thông điệp nhân Ngày Thế giới phòng chống AIDS( 1 tiết ) - Tây Tiến ( 2 tiết ) - Việt Bắc ( phần một : Tác giả ) ( 1 tiết ) - Việt Bắc ( phần hai: Tác phẩm ) ( 2 tiết ) - Đất Nước ( 2 tiết ) - Sóng ( 2 tiết ) Phần tiếng Việt ( 2 tiết) - Phong cách ngôn ngữ khoa học( 1 tiết ) - Luật thơ ( 1 tiết ) Phần làm văn ( 9 tiết ) -Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí( 1 tiết ) -Luyện tập Nghị luận về một tư tưởng đạo lí ( 1 tiết ) -Nghị luận về một hiện tượng đời sống( 1 tiết ) -Thực hành: Luyện tập nghị luận về một hiện tượng đời sống( 1 tiết ) -Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ ( 1 tiết ) -Luyện tập Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ ( 1 tiết ) -Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học ( 1 tiết ) -Luyện tập Nghị luận vê một ý kiến bàn về văn học ( 1 tiết )
  2. tế (hồn lau nẻo bến bờ, dáng người trên độc mộc, dòng nước lũ, hoa đong đưa). – Tâm hồn người lính cháy bỏng những khát vọng chiến thắng, đồng thời cũng ôm ấp những giấc mơ đẹp về tình yêu tuổi trẻ (Mắt trừng gửi mộng qua biên giới – Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm). Hoặc vẻ đẹp của người con gái núi rừng có nét hoang sơ, kiều diễm đến sững sờ (Kìa em xiêm áo tự bao giờ). - Người lính hiện lên chân thực, thơ mộng, lãng mạn, đa tình, đa cảm, đồng thời cũng rất hào hùng. Với nhiều từ ngữ mang sắc thái cổ điển, trang trọng (Áo bào thay chiếu anh về đất – Sông Mã gầm lên khúc độc hành), tác giả tạo được không khí thiêng liêng, làm cho cái chết bi tráng của người lính vang động cả thiên nhiên. - Âm hưởng bốn câu thơ cuối làm cho hơi thơ cứ vọng dài thăm thẳm không dứt, hòa với bước dường của người chiến sĩ tình nguyện lên đường vì đất nước. d. Sáng tạo 1,00 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề tự sự. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 1,00 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ĐIỂM TOÀN BÀI: 10,00 điểm   Duyệt của TT GVBM Võ Đức Hồng Nghiệp Nguyễn Thị Kim Chi