Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 103+104: Văn bản "Sống chết mặc bay" - Trường THCS & THPT Mỹ Hòa Hưng

I. Tìm hiểu chung:

1. Tác giả(1813-1924)

- Quê: Thường Tín; sinh ở Đông Thọ (Hàng Dầu, Hà Nội).

- Là một trong số ít người có thành tựu đầu tiên về truyện ngắn hiện đại.

2. Tác phẩm:

Em hãy nêu xuất xứ của truyện 
ngắn “Sống chết mặc bay” trong 
văn nghiệp của ông ?

ppt 22 trang minhlee 11/03/2023 2140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 103+104: Văn bản "Sống chết mặc bay" - Trường THCS & THPT Mỹ Hòa Hưng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_7_tiet_103104_van_ban_song_chet_mac_ba.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 103+104: Văn bản "Sống chết mặc bay" - Trường THCS & THPT Mỹ Hòa Hưng

  1. TIẾT 103-104. Văn bản: SỐNG CHẾT MẶC BAY (Phạm Duy Tốn)
  2. Tác phẩm chính: Bực mình (1914), Sống chết mặc bay (1918), Con người Sở Khanh (1919), Nước đời lắm nỗi (1919). Ngoài ra ông còn soạn Tiếu lâm quảng ký (3 tập) với bút hiệu Thọ An.
  3. Văn bản SỐNG CHẾT MẶC BAY Phạm Duy Tốn I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả(1813-1924) - Quê: Thường Tín; sinh ở Đông Thọ (Hàng Dầu, Hà Nội). - Là một trong số ít người có thành tựu đầu tiên về truyện ngắn hiện đại. 2. Tác phẩm: Em hãy nêu xuất xứ của truyện ngắn “Sống chết mặc bay” trong văn nghiệp của ông ?
  4. 2. Tác phẩm: - Hoàn cảnh sáng tác: đầu thế kỉ XX - Thể loại: truyện ngắn - Bông hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. - Viết bằng văn xuôi tiếng Việt hiện đại.
  5. * Tóm tắt: Gần một giờ đêm, mưa như trút, nước sông cứ cuồn cuộn dâng lên, khúc đê phủ X núng thế sắp vỡ. Hàng trăm nghìn dân phu vất vả, bì bõm dưới bùn, cố hết sức giữ gìn đê. Tình trạng thật nguy kịch. Trống đánh, ốc thổi vô hồi nhưng sức người không định lại với sức trời. Tình cảnh thật thảm. Trong khi ấy, quan cha mẹ cùng các nha lại giúp dân hộ đê đang chơi tổ tôm cách chỗ đê vỡ khoảng bốn, năm trăm thước. Không khí trong đình trang nghiêm. Quan phụ mẫu uy nghi nhàn nhã. Xung quanh, vật dụng phục vụ quan sang trọng, đầy đủ. Quan vui vì thắng bài liên tiếp. Đê vỡ, tiếng thét vang trời của dân, tiếng lũ cuốn ào ào khiến mọi người trong đình giật nảy mình, nhưng quan lớn điềm nhiên, chăm chú chờ đợi thắng bài. Lúc nước lũ cuốn trôi nhà cửa, sinh mạng dân chúng cũng là lúc quan vui sướng vì ù ván bài to nhất.
  6. Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng X thuộc phủ X xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất. Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là thảm. Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất. Cảnh đê sắp vỡ được gợi tả bằng những chi tiết nào về không gian, thời gian, địa diểm ?
  7. Văn bản SỐNG CHẾT MẶC BAY Phạm Duy Tốn Tên sông được nói cụ thể. CácTác giảchi muốntiết a. Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ Nhưng tên làng, tên phủ ngườiđó gợi đọc một hiểu của người dân: chỉ được ghi bằng kí hiệu câucảnh chuyện tượng này - Thời gian: gần một giờ đêm. (X).Đêm Điều tối, đó mưa thể to hiện không dụng nhưkhông thế chỉ nào xảy ? ra - Không gian: trời mưa tầm tã, nước ngớt, nước sông dâng ýở gìmột của nơi tác mà giả có ? sông cuồn cuộn. nhanh có nguy cơ làm thể là phổ biến ở - Địa điểm: khúc đê làng X thuộc đê vỡ. nhiều nơi. phủ X. - Tình trạng khúc đê: chỗ đê xung yếu nhất có nguy cơ bị vỡ.
  8. 1. Em hãy so sánh sức mạnh của thiên nhiên với sức mạnh con người ? So sánh thế đê với thế nước ? 2. Biện pháp nghệ thuật gì đã được sử dụng ? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó ?
  9. *Sức trời:-Trời mưa tầm tã. *Sức người: -bùn lầy ngập quá - trên trời thời vẫn > Sức người khó lòng địch nổi với sức trời. *Thế nước:-Nước sông lên *Thế đê: -Đê núng thế, thẩm to quá, > Thế đê không cự lại được với thế nước. 2. Biện pháp nghệ thuật gì đã được sử dụng ? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó ?
  10. Văn bản SỐNG CHẾT MẶC BAY Phạm Duy Tốn Than ôi! Sức người khó lòng a. Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của địch nổi với sức trời! Thế đê người dân: không sao cự lại được với thế - Thời gian: gần một giờ đêm. nước! Lo thay! Nguy thay! - Không gian: trời mưa tầm tã, nước sông Khúc đê này hỏng mất. nước sông cuồn cuộn. - Câu cảm thán → Biểu cảm - Tình trạng khúc đê: chỗ đê xung yếu trực tiếp và bình luận: Tâm nhất có nguy cơ bị vỡ. trạng lo lắng, xót thương trước * Tiểu kết: cuộc sống lầm than, cơ cực -Nghệ thuật liệt kê, tăng cấp, tương của người dân do thiên tai gây phản, ra. -Tái hiện cảnh tượng nhân dân đang Qua cảnh tượng hộ đê, em có nhận Trước tình cảnh đó, tác giả đã bộc vật lộn căng thẳng trước nguy cơ đê xét gì về nghệ thuật và cuộc sống lộ tâm trạng của mình qua những vỡ, thể hiện lòng thương cảm sâu sắc của người dân trong xã hội thực câu văn nào ? Đó là tâm trạng gì ? của tác giả. dân nửa phong kiến ?
  11. b.Cảnh Quan phủ và nha lại chơi tổ tôm trong đình: Hãy chỉ rõ và phân tích từng mặt tương phản của cảnh các quan chơi tổ tôm trong đình với cảnh dân hộ đê ?