Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp rèn kĩ năng giải Toán chuyển động đều cho học sinh lớp 5A2 trường Tiểu học xã Mường Than
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp rèn kĩ năng giải Toán chuyển động đều cho học sinh lớp 5A2 trường Tiểu học xã Mường Than", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_ren_ki_nang_giai_toan.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp rèn kĩ năng giải Toán chuyển động đều cho học sinh lớp 5A2 trường Tiểu học xã Mường Than
- I. THÔNG TIN CHUNG 1. Tên sáng kiến: Một số giải pháp rèn kĩ năng giải Toán chuyển động đều cho học sinh lớp 5A2 trường Tiểu học xã Mường Than. 2. Đồng tác giả: 2.1. Họ và tên: Lê Thanh Nhung Năm sinh: 29/4/1973 Nơi thường trú: Khu 7B, thị trấn Than Uyên - Than Uyên - Lai Châu Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Tiểu học Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học xã Mường Than Điện thoại: 0353 871 429 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 35 % 2.2. Họ và tên: Hoàng Thị Vân Anh Năm sinh: 09/4/1974 Nơi thường trú: Mường Than - Than Uyên - Lai Châu Trình độ chuyên môn: Đại học Tiểu học Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học xã Mường Than Điện thoại: 0963 802 150 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 35 % 2.3. Họ và tên: Vũ Thị Hoa Năm sinh: 20/06/1978 Nơi thường trú: Khu 2 Thị trấn Than Uyên - Than Uyên - Lai Châu Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Tiểu học Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học xã Mường Than. Điện thoại: 0355 358 917 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 30 % 1
- 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Toán lớp 5 (chuyên môn Tiểu học) 4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 07 tháng 3 năm 2017 đến tháng 5 năm 2019 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường Tiểu học xã Mường Than Địa chỉ: Cẩm Trung 1 xã Mường Than, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu Điện thoại: 02313785001 II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến: 1.1) Sự cần thiết. Những bài toán về "Chuyển động đều" là một dạng toán tương đối khó đối với học sinh. Học tốt dạng toán này giúp học sinh rèn kĩ năng đổi đơn vị đo thời gian, kĩ năng tính toán, kĩ năng giải toán có lời văn. là cơ sở tiền đề giúp học sinh học tốt chương trình toán và chương trình vật lí ở các lớp trên. Nó không chỉ dừng lại ở một số dạng bài đơn giản mà còn có những dạng bài phức tạp cần sự suy luận, tư duy lô gic. Do đó, với những em tiếp thu bài nhanh sẽ học tốt hơn, ngược lại những em có khả năng tư duy chậm hơn thì rất ngại học dẫn đến tình trạng học không tốt môn Toán cũng như các môn học khác. Nội dung về toán chuyển động đều giữ vị trí quan trọng trong môn Toán lớp 5. Nó giúp học sinh có năng lực nhận biết các sự vật, hiện tượng một cách nhanh chóng, lô-gíc và khoa học. Không những thế toán chuyển động đều còn gắn bó mật thiết với các kiến thức khác như số học, đại số, ... Với dạng toán chuyển động đều các bài toán có chứa ba đại lượng quãng đường, vận tốc và thời gian có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhờ các tình huống chuyển động hết sức đa dạng trong đời sống mà các mối quan hệ đơn giản trên lúc ẩn, lúc hiện; biến hóa khôn lường trong rất nhiều các đề toán khác nhau. Do đó ta có thể nói toán chuyển động đều là dạng toán rất phong phú ở Tiểu học. Cũng chính vì thế mà việc giải các bài toán chuyển động đều có tác dụng rất tốt trong việc phát triển tư duy, rèn luyện trí thông minh, óc sáng tạo cho các em học sinh. Chúng ta nhận thấy đây là loại toán khó, rất phức tạp, đa dạng và có rất nhiều kiến thức áp dụng vào thực tế cuộc sống. Việc hình thành, rèn luyện, 2
- củng cố các kỹ năng giải toán chuyển động đều chiếm thời lượng rất ít nên các em không thể tránh khỏi những khó khăn, sai lầm khi giải loại toán này. Vì thế người giáo viên đóng vai trò quan trọng - là cầu nối học sinh với những kiến thức mới của bài học, giúp học sinh học tốt, nắm vững kiến thức và biết cách giải các bài toán chuyển động đều. Qua đó cũng nhằm bồi dưỡng nâng cao khả năng tư duy và óc sáng tạo của học sinh. Trường Tiểu học xã Mường Than với 80% học sinh dân tộc Thái, điều kiện kinh tế của nhiều gia đình còn khó khăn, đi làm ăn xa nên chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em. Trường đã được công nhận chuẩn Giáo dục Tiểu học, cơ sở vật chất đủ, đảm bảo. Giáo viên nhiệt tình giảng dạy. Qua nhiều năm giảng dạy nhóm tác giả nhận thấy học sinh vận dụng giải bài toán toán chuyển động đều còn gặp rất nhiều khó khăn, các em thiếu tự tin, ngại học toán, sợ khi làm toán gặp các bài toán dạng toán này. Đa số giáo viên chưa nghiên cứu để khai thác hết kiến thức, dạy máy móc, chưa chú trọng làm rõ bản chất toán học, nên học sinh chỉ nhớ công thức và vận dụng công thức làm bài, chứ chưa có sự sáng tạo trong từng bài toán tình huống chuyển động cụ thể có trong cuộc sống. Kết quả khảo sát trước khi thực hiện sáng kiến Điểm Tỉ lệ Điểm Tỉ lệ Điểm Tỉ lệ Điểm Tỉ lệ TSHS 9-10 % 7- 8 % 5- 6 % dưới 5 % 32 6 18,7 10 31,3 12 37,5 4 12,5 Để khắc phục được những hạn chế đó, giáo viên phải tìm ra phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với nội dung và đối tượng học sinh và làm thế nào để giúp học sinh lớp 5 có kĩ năng giải dạng toán chuyển động đều ? Đó là câu hỏi đặt ra cho không ít giáo viên Tiểu học. Vì vậy nhóm tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp rèn kĩ năng giải Toán chuyển động đều cho học sinh lớp 5A2 trường Tiểu học xã Mường Than.” 1.2) Mục đích. Để nâng cao được chất lượng dạy và học của môn Toán lớp 5 nói chung và của dạng toán chuyển động đều nói riêng. 3
- - Giúp học sinh nắm chắc các loại bài toán chuyển động đều, nắm vững kiến thức về các đại lượng trong bài toán như: quãng đường, vận tốc, thời gian trong chuyển động; vận dụng để giải bài toán chuyển động dạng đặc biệt. - Rèn cho học sinh có những kĩ năng lựa chọn các cách giải toán với các bài toán chuyển động đều. Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng, cách phát hiện và cách giải quyết những vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học tập toán; góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.Từ đó giúp các em yêu thích môn Toán muốn khám phá, tìm tòi giải đáp những thắc mắc của môn Toán, tạo cho học sinh đức tính kiên trì, cẩn thận và chính xác trong môn học cũng như trong học tập. - Qua bài toán chuyển động đều giúp học sinh thực hiện tốt Luật Giao thông vào cuộc sống cũng như làm tốt công tác tuyên truyền việc chấp hành đúng Luật Giao thông với gia đình, cộng đồng. Từ đó giúp nâng cao nhận thức xã hội và giảm thiểu tai nạn mang lại hạnh phúc cho mỗi gia đình. 2. Phạm vi triển khai thực hiện: - Năm học 2017 - 2018: vận dụng vào lớp 5A2 với 32 học sinh - trường Tiểu học số 1 xã Mường Than huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu. - Năm học 2018 - 2019: vận dụng vào lớp 5A2 với 32 học sinh trường Tiểu học xã Mường Than; 5A2 trường Tiểu học xã Phúc Than, 5A1 trường Tiểu học xã Hua Nà, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu. 3. Mô tả sáng kiến: 3.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến Giải pháp 1: Rèn kĩ năng đổi các đơn vị đo thời gian Ưu điểm: Học sinh biết cách đổi các đơn vị đo thời gian ở mức độ đơn giản. Vận dụng vào giải toán. Nhược điểm: Trong quá trình giải toán học sinh còn sai lầm khi đổi đơn vị đo thời gian. Học sinh có kĩ năng đổi các đơn vị đo đơn giản nhưng đến các đơn vị đo phức tạp hơn học sinh rất lúng túng. Các em đã quen cách đổi số đo thời 4
- gian về số tự nhiên hay về số thập phân, do đó các em thường gặp khó khăn trong những bài toán đơn giản.Ví dụ : Một người đi xe máy trong 1 giờ 40 phút với vận tốc 35 km/giờ. Tính quãng đường người đi xe máy đã đi. Đối với dạng toán này, học sinh sẽ đổi phút thành giờ (40 phút =....giờ) bằng cách lấy 40: 60 (kết quả là phép chia có dư). Vì quen cách đổi về số tự nhiên hoặc số thập phân mà quên không đổi về phân số nên các em đã mắc phải một số sai lầm không đáng có. Các em chưa có kĩ năng đổi nhẩm, nhanh để khi vận dụng giải toán mà hầu hết các bước đổi số đo thời gian đều vận dụng cách tìm tỷ số. Cách làm này mất rất nhiều thời gian dẫn đến thời gian luyện tập được ít, chưa phát huy khả năng sáng tạo của các em. Nguyên nhân: Học sinh không chú ý tới các đơn vị đo của các đại lượng nên dẫn đến tình trạng sai lầm trong khi làm bài. Giáo viên chưa nghiên cứu kĩ các cách đổi đơn vị đo thời gian, mẹo hướng dẫn các em đổi nhanh. Vì vậy nhóm tác giả đề xuất các cách hướng dẫn học sinh ghi nhớ, đổi các đơn vị đo thời gian để vận dụng vào tính nhanh. Giải pháp 2: Rèn kĩ năng vận dụng công thức tính quãng đường, vận tốc, thời gian vào giải toán. Ưu điểm: Học sinh ghi nhớ công thức tính quãng đường, vận tốc, thời gian và vận dụng công thức giải các bài toán chuyển động đều. Nhược điểm: Đối với các bài toán vận dụng công thức học sinh vận dụng rất nhanh nhưng khi gặp những bài toán phức tạp hơn cần có sự vận dụng tìm cách giải cho bài toán phụ thì học sinh lại lúng túng. Các em dễ mắc sai lầm khi gặp các bài toán không đồng nhất về đơn vị. Ví dụ: Quãng đường đo bằng km thì thời gian là giờ. Nhưng cũng có bài toán cho thời gian là phút thì các em quên mất kĩ năng đổi về đơn vị thống nhất vận tốc (m/giờ) hoặc (m/phút); (km/giờ); (m/giây). Như vậy việc nắm mối quan hệ giữa các đại lượng còn hạn chế. Nguyên nhân: Khi làm bài nhiều em không đọc kĩ đề bài, suy nghĩ thiếu cẩn thận, hấp tấp nên bỏ sót dữ kiện đề bài cho. Hoặc không chú ý đến mối quan hệ giữa các đại lượng khi thay vào công thức tính dẫn đến sai. Một số học sinh không nắm vững kiến thức cơ bản, tiếp thu bài máy móc, khỉ làm theo mẫu 5
- chứ chưa tự suy nghĩ để tìm cách giải. Đề xuất cách dạy cho học sinh nắm chắc các dạng bài, mối quan hệ giữa các đại lượng để vận dụng thành thạo trong giải toán chuyển động đều. Giải pháp 3: Rèn cách giải loại bài chuyển động cùng chiều, chuyển động ngược chiều. Ưu điểm: Nắm được cách giải các loại bài chuyển động ngược chiều, chuyển động cùng chiều ở mức độ đơn giản. Nhược điểm: Đối với những bài vận dụng tổng hợp đổi đơn vị đo hoặc tìm thời gian gặp nhau với thời điểm gặp nhau học sinh dễ nhầm lẫn. Học sinh trình bày lời giải bài toán không chặt chẽ, thiếu lôgíc, Nguyên nhân: Do thời gian phân bố cho loại toán chuyển động đều ít (3 tiết luyện tập chung về chuyển động ngược chiều, cùng chiều) nên học sinh không được củng cố rèn luyện kĩ năng giải loại toán này một cách hệ thống, sâu sắc. Đề xuất cách làm giúp học sinh hiểu kĩ bài toán dựa vào sơ đồ, phân tích tìm cách giải và có kĩ năng phân biệt thời gian với thời điểm. 3.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 3.2.1. Tính mới của giải pháp - Nâng cao kĩ năng đổi các đơn vị đo thời gian, nắm được các mẹo đổi đơn vị đo thời gian khi vận dụng giải toán chuyển động đều nhanh, chính xác. - Có kĩ năng giải bài toán chuyển động đều với nhiều cách giải linh hoạt. - Vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống góp phần đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông và giảm thiểu tai nạn. - Có nhiều thời gian bổ sung thêm kiến thức cho đối tượng học sinh trên chuẩn. Nâng cao được chất lượng trong giảng dạy môn Toán nói chung và phần toán chuyển động nói riêng. 3.2.2. Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ Giải pháp cũ Giải pháp mới Giải pháp 1: Rèn kĩ năng đổi các Giải pháp 1: Rèn kĩ năng đổi các đơn đơn vị đo thời gian vị đo thời gian bằng nhiều cách. - Thông qua bảng ghi nhớ về tỷ lệ giữa - Kế thừa giải pháp cũ thông qua bảng 6
- các đơn vị cần đổi còn máy móc. ghi nhớ về tỷ lệ giữa các đơn vị cần - Chưa vận dụng nhiều cách đổi. đổi và tính nhẩm và sử dụng đồng hồ để đổi. Từ đó học sinh biết cách đổi các đơn vị đo thời gian, vận tốc bằng nhiều cách sáng tạo và linh hoạt. Giải pháp 2: Rèn kĩ năng vận dụng Giải pháp 2: Rèn kĩ năng giải các bài công thức tính quãng đường, vận toán chuyển động đều bằng các cách tốc, thời gian vào giải toán. giải khác nhau. - Vận dụng công thức giải bài toán - Có kĩ năng vận dụng công thức giải theo mẫu. bài toán chuyển động đều với nhiều cách khác nhau. - Chưa linh hoạt khi giải các bài toán ở - Nắm chắc mối quan hệ giữa các đại dạng phức tạp. lượng để có cách giải bài toán linh hoạt. - Chưa nắm chắc mối quan hệ giữa các đại lượng. Giải pháp 3: Rèn cách giải loại bài Giải pháp 3: Rèn kĩ năng giải các chuyển động cùng chiều, chuyển dạng toán chuyển động đều. động ngược chiều. - Giáo viên hướng dẫn giảng giải nhiều - Nắm chắc các dạng toán, cách giải để học sinh nắm được cách giải và vận từng dạng toán. dụng theo bài mẫu. Mất nhiều thời gian. - Học sinh thụ động, thiếu sáng tạo. - Có kĩ năng tóm tắt bài toán bằng sơ đồ. - Chưa có kĩ năng tóm tắt bài toán - Dành nhiều thời gian giúp học sinh bằng sơ đồ, chưa hiểu kĩ đề toán. trên chuẩn được luyện tập thực hành nhiều hơn Giải pháp 4: Tổ chức các trò chơi “học Tập” - Củng cố khắc sâu kiến thức. - Học sinh hứng thú, tự tin, tiết học nhẹ nhàng, thoải mái. 7
- 3.2.3. Các giải pháp mới áp dụng Giải pháp 1: Rèn kĩ năng đổi các đơn vị đo thời gian bằng nhiều cách. Điểm mới: Nâng cao kĩ năng đổi các đơn vị đo thời gian, nắm được các mẹo đổi đơn vị đo thời gian khi vận dụng giải toán chuyển động đều nhanh, chính xác. Cách thực hiện: Hầu hết các bài toán chuyển động đều liên quan đến thời gian đều phải đổi các đơn vị đo thời gian. Nhóm tác giả nhận thấy một sai lầm mà nhiều học sinh mắc phải khi giải toán chuyển động đều đó là các em chưa nắm vững cách đổi đơn vị đo thời gian. Các bài toán chuyển động đều yêu cầu phải đổi đơn vị đo trước khi tính toán. Nhóm tác giả chủ động cung cấp cho học sinh cách đổi như sau: Để giúp các em đổi các đơn vị đo thời gian một các chính xác và nhanh nhất nhóm tác giả đã hướng dẫn để các em chủ động và biết cách đổi như sau: * Giúp học sinh nắm vững bảng đơn vị đo thời gian, mối liên hệ giữa các đơn vị đo cơ bản: 1 ngày = 24 giờ; 1 giờ = 60 phút; 1 phút = 60 giây đổi các đơn vị thời gian thành một bảng có hệ thống để học sinh chỉ việc vận dụng vào các phép đổi đơn vị thời gian cụ thể của từng bài toán đã cho. Cách 1: Ghi nhớ cách đổi số đo thời gian dựa vào cách tìm tỷ số Ví dụ: Đổi các đơn vị đo thời gian trong toán chuyển động đều giúp học sinh biết cách đổi nhanh và đơn giản nhóm tác giả hướng dẫn các cách đổi như sau: đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé ta sẽ nhân với tỉ số giữa hai đơn vị của nó, còn đổi từ bé ra lớn ta sẽ chia tỉ số giữa hai đơn vị đổi. Để giúp các em dễ nhớ nhóm tác giả hướng dẫn các em đổi theo sơ đồ sau: 2 4 60 60 Ngày € Giờ ; Giờ € Phút ; Phút € Giây : 2 4 : 60 : 60 *Bước 1: Cách đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị nhỏ. Ta nhân số phải đổi với tỉ số của 2 đơn vị Học sinh thực hành áp dụng làm một số dạng bài tập để khắc sâu kiến thức về đổi đơn vị đo thời gian. Ví dụ: Đổi 3 ngày = giờ ta lấy 3 ngày 24 = 72 2 giờ = phút → 2 giờ 60 = 120 phút 8
- 1giờ rưỡi = phút → 1 gi ờ 60 + 30 = 90 phút (1 giờ 30 phút) 2 2 giờ = ... phút → giờ 60 = 24 phút 5 5 2 2 1 giờ = ... phút → 1 giờ 60 + 60 = 100 phút 3 3 2 5 5 Hay đổi 1 giờ = giờ → giờ 60 = 100 phút 3 3 3 1,6 giờ = ... phút → 1,6 60 = 96 phút * Bước 2: Cách đổi từ đơn vị nhỏ ra đơn vị lớn. Ta chia số phải đổi với tỉ số của 2 đơn vị. Ví dụ: Đổi 72 giờ = ngày ta lấy 72 giờ : 24 = 3 ngày 120 phút = giờ → 120 : 60 = 2 giờ 90 phút = giờ → 90 : 60 = 1,5 giờ (hay 1giờ 30 phút) 24 phút = ... giờ → 24 phút : 60 = 0,4 giờ 2 5 100 phút = ... giờ → 100 phút : 60 = 1 giờ = giờ 3 3 96 phút = ... giờ → 96 phút : 60 = 1,6 giờ Ngoài ra nhóm tác giả hướng dẫn các em một số mẹo đổi khác: lập bảng đổi đơn vị đo thời gian từ giờ phút và từ phút giây như sau: Cách 2: Ghi nhớ dựa vào bảng đơn vị đo thời gian. 60 phút = 1 giờ 36 phút = 0,6 giờ = 6 giờ 10 4 6 phút = 0,1 giờ = 1 giờ 40 phút = giờ (không đổi sang số phập phân) 10 6 3 12 phút = 0,2 giờ = 1 giờ 45 phút = 0,75 giờ = giờ 5 4 8 15 phút = 0,25 giờ = 1 giờ 48 phút = 0,8 giờ = giờ 4 10 5 18 phút = 0,3 giờ = 3 giờ 50 phút = giờ 10 6 9 20 phút = 2 giờ (không đổi 54 phút = giờ 3 10 9
- sang số phập phân) 4 24 phút = 0,4 giờ = giờ Tương tự chúng tôi hướng dẫn học sinh đổi 10 từ phút giây. 30 phút = 0,5 giờ = 1 giờ 2 Cách 3: Ghi nhớ cách đổi số đo thời gian dựa vào mô hình đồng hồ. - Giáo viên dùng mô hình đồng hồ (bộ đồ dùng Toán lớp 3) hướng dẫn các em ghi nhớ. Kim phút quay hết 1 vòng đồng hồ là 60 phút. Kim phút quay 1 vòng 2 đồng hồ ( 1 giờ) ứng với 30 phút và bằng 0,5 giờ, tương tự 1 giờ → 15 phút = 2 4 0,25 giờ; 3 giờ → 45 phút = 0,75 giờ; Từ đó các em dễ ghi nhớ và vận dụng rất 4 nhanh trong các trường hợp đổi như sau: 3 giờ 30 phút = 3, 5 giờ 2 giờ 15 phút = 2,25 giờ 1 giờ 45 phút = 1,75 giờ Tương tự với phút và giây cũng vậy: 2 phút 30 giây = 2,5 phút 4 phút 15 giây = 4,25 phút 5 phút 45 giây = 5,75 phút Cách 4: Ghi nhớ cách đổi số đo thời gian dựa vào cách suy luận Ví dụ: 6 phút = 0,1 giờ = 1 giờ 10 12 phút = 0,2 giờ vì 12 phút gấp 6 phút 2 lần nên 0,1 giờ gấp 2 lần thì được 0,2 giờ. Tương tự 18 phút gấp 6 phút 3 lần nên 18 phút = 0,1 giờ × 3 = 0,3 giờ; 24 phút = 0,4 giờ; 30 phút = 0,5 giờ; 36 phút = 0,6 giờ; 42 phút = 0,7 giờ; 48 phút = 0,8 giờ; 54 phút = 0,9 giờ. Tuy nhiên cách này vận dụng cho đối tượng học sinh trên chuẩn để các em suy luận nhanh, tính toán đúng. 10