Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh rèn chữ viết - Năm học 2018-2019 - Phan Thị Bích Thủy

II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:

1. Thuận lợi:

Năm học 2018-2019 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29 của Trung ương về “Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”.

Được sự quan tâm của cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương và sự chỉ đạo chuyên môn của Phòng GD&ĐT.

Công tác tham mưu, phối hợp thực hiện có hiệu quả nên tổ chức được nhiều hoạt động giáo dục, các phong trào thi đua, hội thi do ngành phát động, duy trì khá tốt sĩ số ở các khối lớp.

Các ngành, đoàn thể, ấp, CMHS tham gia tích cực vào các hoạt động của nhà trường; Xã hội hóa giáo dục có chuyển biến tích cực.

Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, thể hiện tinh thần trách nhiệm cao phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Được đầu tư xây dựng CSVC đạt chuẩn, tạo điều kiện phấn đấu để nhà trường đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình.

2. Khó khăn:

Một bộ phận CMHS còn nghèo, thường xuyên làm ăn xa nên học sinh nghỉ dài ngày ảnh hưởng chất lượng học tập.

Với kinh nghiệm và với kết quả đã đạt được, tôi quyết định đầu tư vào báo cáo sáng kiến đề tài sau:

- Tên sáng kiến: “Giúp học sinh rèn chữ viết".

- Lĩnh vực: Chuyên môn

 

docx 13 trang minhlee 06/03/2023 2620
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh rèn chữ viết - Năm học 2018-2019 - Phan Thị Bích Thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_ren_chu_viet_nam_hoc_201.docx

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh rèn chữ viết - Năm học 2018-2019 - Phan Thị Bích Thủy

  1. do thị xã tổ chức để có thêm kinh nghiệm hay với mong muốn làm sao truyền đạt cho học sinh có kết quả. - Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn các nét cơ bản, tập viết theo mẫu chữ đồng thời chỉ ra những chỗ sai cho các em thấy nhằm xóa dần thói quen ở các lớp học trước. - Trong quá trình rèn chữ tôi phải hướng dẫn cho các em viết đúng chính tả. g.2. Hướng dẫn cho các em tư thế ngồi và cách cầm bút: Đây là một trong những kỹ năng hết sức quan trọng giúp cho dễ dàng thực hiện các thao tác trong lúc viết chữ. g.2.1. Tư thế ngồi: Trước hết phải chọn bàn ghế cho phù hợp với chiều cao của cơ thể; khi ngồi phải ngay ngắn, lưng thẳng, ngực không tì vào cạnh bàn, đầu hơi cúi chếch về phía bên phải mắt tập trung vào nét viết, cách mặt vở vừa phải (khoảng 25 – 30 cm), tay trái đặt trên mặt bàn. Với cách để tay như vậy, khi viết bàn tay và cánh tay phải có thể dịch chuyển thuận lợi từ trái sang phải một cách dễ dàng. g.2.2 Cách cầm bút: + Cách cầm bút: Khi viết học sinh cầm bút và điều khiển bút viết bằng cả ba ngón tay (ngón trỏ, ngón cái và ngón giữa) của bàn tay phải. Đầu ngón tay trỏ đặt ở phía trên, đầu ngón cái giữ bên trái, phía bên phải của đầu bút tựa cạnh đốt đầu ngón tay giữa. Ba điểm tựa này giữ bút và điều khiển ngòi bút dịch chuyển linh hoạt. Ngoài ra, động tác viết cần có sự phối hợp cử động của cổ tay, khuỷu tay và cả cánh tay. + Vị trí đặt vở khi viết chữ: Vở viết cần đặt nghiêng so với mép bàn một góc 300 (nghiêng về bên phải). Sở dĩ phải đặt như vậy vì chiều thuận của vận động tay khi viết chữ viết là vận động từ trái sang phải. + Trong quá trình học sinh viết, tôi luôn quan sát để phát hiện những học sinh ngồi, cầm bút hoặc để vở sai để sửa triệt để cho các em. Phan Thị Bích Thủy Tiểu học B Long An Trang 5
  2. + Chữ c: là một nét cong trái, chiều cao chữ là đơn 1 đơn vị, chiều rộng 1,5 ô vuông. Cách viết: điểm đặt bút ở dưới dường kẻ 3; viết nét cong trái xuống đường kẻ 1 và dừng bút ở giữa đường kẻ 2 và 3. Cách rèn các con chữ: o, ô, ơ, e, ê, x được tiến hành tương tự. + Chữ a: có nét cong phối hợp với nét móc cao một đơn vị, bề ngang rộng 1,25 đơn vị. Cách viết: đầu tiên viết nét cong kín như chữ o, từ giao điểm của đường ngang 3 và dọc 3 đưa nét bút thẳng xuống viết nét móc ngược, dừng bút ở giao điểm đường kẻ dọc 4 và đường ngang 2. Các chữ: ă, â, d, đ, q hướng dẫn các em viết như trên. * Các chữ có cấu tạo nét cơ bản là nét móc như chữ i. + Chữ i: cao 1 đơn vị, chiều rộng 0,75 đơn vị, chữ i có cấu tạo: 1 nét thẳng ngắn kéo sang phải, nét móc ngược và 1 dấu chấm trên đầu nét móc. Cách viết: từ điểm đặt bút ở giữa đường kẻ ngang 1 và 2 viết nét thẳng hơi chéo sang phải đến đường kẻ ngang 3, sau đó viết nét móc ngược, đến điểm dừng bút thì lia bút lên phía trên đầu nét móc nửa dòng kẻ để đặt dấu chấm. Các chữ đồng dạng: t, u, ư, p, n, m,. Hướng dẫn học sinh tương tự. * Các chữ có cấu tạo nét cơ bản là nét khuyết: như l. + Chữ l: cao 2,5 đơn vị, chiều rông 1 đơn vị, gồm 2 nét; khuyết trên nối tiếp nét móc ngược. Cách viết: đặt bút trên đường kẻ 2, viết nét khuyết trên đến đường kẻ 6 viết liền nét móc phải, dừng bút ở đường kẻ 2. Các chữ h, y, g, b, k, v, r, s. Hướng dẫn từng bước tương tự. g.4.2. Nguyên tắc cơ bản viết chữ hoa: Để cho các em có dễ nhớ ta có thể chia bảng chữ cái thành nhiều nhóm có nét đồng dạng như sau: Nhóm A; Ă; Ă; M; N. Chữ hoa A: Có 2 cách viết song nên dạy học sinh cách thứ nhất. + Viết nét 1: từ điểm bắt đầu ở giao diểm của đường kẻ dọc 2 với đường kẻ ngang 3 tạo nét cong phải chạm đến đường kẻ ngang 1 rồi hơi lượn và đưa bút đến giao điểm của đường kẻ dọc 5 và đường kẻ ngang. + Viết nét 2: từ điểm kết thúc nét 1 kéo thẳng đến gần đường kẻ ngang 1 và lượn vòng lên tới đường kẻ ngang 2 và khoảng giữa là đường kẻ dọc 6 và 7. + Viết nét ngang: lia bút đến phía trên đường kẻ ngang 3 và viết nét ngang chia đôi chữ. Chữ hoa Ă và chữ Â: Hai chữ này viết giống chữ A có thêm dấu phụ “v”- “^” Chữ hoa M: Có 2 cách viết: Viết nét móc ngược có đầu móc tròn. Từ giao điểm của đường kẻ ngang 6 và dọc 4 kéo thẳng đường kẻ ngang 1 viết tiếp nét xiên lên sang phải cho đến đường kẻ ngang 6 và ở giữa đường kẻ dọc 5, 6 viết tiếp nét móc ngược phải. Kết thúc ở giao điểm đường kẻ ngang 2 và dọc 7. Phan Thị Bích Thủy Tiểu học B Long An Trang 7
  3. Chữ hoa I: cách viết giống 1 nét của chữ H chữ I có 2 nét cong trái và nét móc ngược trái. Đặt trên trên đường kẻ ngang 5 nằm bên phải đường kẻ dọc 3 một chút, viết nét cong trái kéo thẳng xuống dòng kẻ ngang 2 rồi lượn về bên trái. Điểm kết thúc là giao điểm giữa dường kẻ dọc và đường kẻ ngang 2. Chữ hoa K: Nét 1, 2 giống như chữ I lia bút lên giao điểm đường kẻ ngang và dọc 5 viết nét cong nhỏ và nét móc ngược bên phải tạo thành vòng xoắn giữa thân chữ kết thúc chữ giữa đường kẻ ngang 2 và dọc 6. Chữ hoa V: Viết giống như chữ I nhưng không có nét tròn ở phía dưới. Đưa đầu bút về phía trên hơi uốn lượn đều đường kẻ ngang 6 thì tạo một nét vòng nhỏ và kết thúc trên đường kẻ ngang 5 và giữa dọc 5, 6. Nhóm O; Ơ; Ô; Q. Chữ hoa O: Đặt bút trên giao điểm đường kẻ ngang 6 và dọc 3, viết nét cong kín. Khi đường cong gặp điểm đặt bút tạo thêm nét vòng nhỏ bên trong và kết thúc chữ viết. Chữ hoa Ơ, Ô: Giống như chữ O nhưng có thêm dấu phụ. Chữ hoa Q: có 2 cách viết: cách 1 giông như chữ O viết ngã 2 đầu ở chân chữ. Kết thúc trên đường kẻ ngang 2 và đường dọc 5, 6. * Nhóm U; Ư; Y; X. Chữ hóa U: Đặt bút trên đường kẻ kẻ 5 và ở giữa đường dọc 2 và 3 viết nét cong tròn trên và cong phải ở chân chữ, lia bút lên giao điểm đường kẻ 6 và ngang 5 viết nét móc phải và kết thúc chữ viết trên đường kẻ ngang 2 và giưa được dọc 6 và 7. Chữ hoa Ư: Giống như chữ U chỉ thêm dấu phụ. Chữ hoa X: Đặt bút trên đường kẻ ngang 5 giữa đường kẻ ngang 2 và 3 viết nét cong phải tạo thành nét khuyết cuối chữ viết tiếp nét lượn và nét cong trái kết thúc trên đường kẻ ngang 2 ở giữa dọc 3 và 4. Chữ hoa Y: Nét 1 giống như chữ U lia bút lên giao điểm đường kẻ ngang 6 và dọc 5 viết nét khuyết dưới. Kết thúc trên giao điểm đường kè ngang 2 và dọc 6. * Nhóm T. Chữ hoa T: Đặt bút trên dòng dọc 4 ở giữa đường kẻ ngang 4 và 5 viết nét cong trên và nét cong trái tạo thành vòng xoắn ở 2 đầu con chữ và kết thúc chữ viết ở trên đường kẻ 2 và giữa đường dọc 3 và 4. Muốn viết được chữ hoa ngoài năng khiếu của từng học sinh đòi hỏi các em phải có sự kiên nhẫn học hỏi và rèn luyện một cách thường xuyên, đồng thời phải có sự sáng tạo thì khi viết chữ hoa mới đạt được yêu cầu. Vì thế ngoài việc rèn các em ở lớp, ở nhà các em thường xuyên rèn chữ viết kiểm tra viết và có sự quan tâm động viên, nhắc nhở các em của phụ huynh. * Hướng dẫn học sinh viết thành tiếng, từ tiếng viết thành câu: Ví dụ: Tiếng “Toàn”: Điểm kết thúc của chữ t là nét hấc nối với chân chữ o; nét cong trên nối chữ o và a, nét móc phải của chữ a nối với nét bắt đầu chữ n. các em cần biết khoảng cách giữa tiếng này với tiếng kia là một chân con chữ o, cách viết dấu phụ là giữa đường kẻ 2 và 3, cách dấu thanh trên âm chính . ngoài Phan Thị Bích Thủy Tiểu học B Long An Trang 9
  4. V. Mức độ ảnh hưởng: 1. Khả năng áp dụng: Có người quan niệm viết chữ xấu hay đẹp là do“hoa tay”, nói khác hơn là năng khiếu. Vì vậy, họ phủ nhận việc rèn chữ hoặc cho rằng khó thành công đối với những học sinh đã có thói quen viết chữ ẩu. Từ đó họ sinh ra tâm lí ngán ngại, không đầu tư nhiều thời gian cho việc này. Từ những thành công khi áp dụng đề tài này trong dạy lớp thời gian qua, tôi nghĩ rằng đề tài này cần được triển khai một cách rộng rãi trong tổ, khối chuyên môn nhà trường nhằm góp phần tích cực vào phong trào “Viết đúng - viết đẹp”; “Văn hay, chữ tốt”. Dĩ nhiên là bước đầu sẽ khó khăn, nhưng có vấn đề khoa học nào mà không có vất vả, gian nan. 2. Những điều kiện cần thiết để áp dụng: Trong thực tế giảng dạy để thực hiện tốt các biện pháp đã nêu ở trên, tôi nhận thấy khi rèn chữ đẹp cho học sinh cần chú trọng tới một số vấn đề sau. a. Đối với giáo viên: - Giáo viên cần thực sự hăng say với việc rèn chữ. - Giáo viên cần tự mình rèn luyện viết chữ đẹp đúng. - Giáo viên phải hiểu được phương pháp dạy tập viết cho học sinh. - Giáo viên cần phải kiên trì. nhẫn nại, thường xuyên khích lệ động viên các em. b. Đối với nhà trường, phụ huynh học sinh và học sinh: - Cơ sở vật chất tối thiểu phải có để đảm bảo đúng yêu cầu. - Học sinh hiểu và say mê luyện tập. - Có sự giúp đỡ, ủng hộ ban giám hiệu nhà trường, của đồng nghiệp, và phụ huynh học sinh. VI. KẾT LUẬN CHUNG Rèn chữ chữ viết cũng chính là rèn tính nết, nhận thức thẩm mĩ cho học sinh để đi vào cuộc sống. Viết chữ đúng, đẹp sẽ tạo một ấn tượng tốt cho người xem về mình, có thiện cảm dễ đem đến yếu tố thành công trong quan hệ xã hội và trong công việc. Là một giáo viên say mê với sự nghiêp “Trồng người” khi nhìn thấy các em học sinh trong lớp mình ngày càng viết đẹp lên tôi sung sướng vô cùng. Do đó tôi mạnh dạn viết ra những kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi đã thử nghiệm và đạt được kết quả bước đầu để đồng nghiệp cùng tham khảo. Tôi mong rằng mình sẽ được tiếp cận nhiều hơn với những kinh nghiệm rèn chữ của đồng nghiệp để việc “Rèn chữ đẹp” cho học sinh ngày càng hoàn thiện hơn. * Những kiến nghị và đề xuất: - Đối với nhà trường: + Về phía lãnh đạo ngoài việc giúp giáo viên giảng tốt các môn văn hóa, thiết nghĩ cần quan tâm nhiều hơn nữa đến công việc giúp giáo viên rèn chữ đẹp cho học sinh nhằm nâng cao thành tích của đơn vị khi tham gia phong trào. + Cần quan tâm bồi dưỡng cho giáo viên thông qua việc cử người tham gia học tập các lớp viết chữ đẹp do trung tâm luyện chữ viết tổ chức. Phan Thị Bích Thủy Tiểu học B Long An Trang 11
  5. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC I. Sơ lược lý lịch tác giả Trang 1 II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị Trang 1 1. Thuận lợi Trang 1 2. Khó khăn Trang 1 III. Mục đích yêu cầu của sáng kiến Trang 1 1. Thực trạng trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến Trang 2 2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến Trang 3 3. Nội dung sáng kiến Trang 3 a. Thuận lợi Trang 3 b. Khó khăn Trang 3 c. Nguyên nhân Trang 4 d. Tiến trình thực hiện Trang 4 e. Thời gian thực hiện Trang 4 g. Biện pháp tổ chức Trang 4 V. Hiệu quả đạt được Trang 10 VI. Mức độ ảnh hưởng Trang 11 VII. Kết luận Trang 11 Phan Thị Bích Thủy Tiểu học B Long An Trang 13