Kế hoạch bài dạy Lớp 3 - Tuần 32 - Năm học 2020-2021 - Phạm Thị Thanh Châu
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Lớp 3 - Tuần 32 - Năm học 2020-2021 - Phạm Thị Thanh Châu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_lop_3_tuan_32_nam_hoc_2020_2021_pham_thi_th.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Lớp 3 - Tuần 32 - Năm học 2020-2021 - Phạm Thị Thanh Châu
- TUẦN 32 Dạy lớp 3C (sáng) Thứ 3 ngày 4 tháng 5 năm 2021 Hoạt động giáo dục Thống nhất đất nước I.Mục tiêu - HS biết được Ngày Thống nhất đất nước là ngày 30- 4- 1975 . - Biết được ý nghĩa của ngày 30-4 II.Chuẩn bị Một số tranh ảnh, video về ngày thống nhất 30/4 . III. Lên lớp 1. Giới thiệu bài 2. Bài mới; Khởi động - Cho HS nghe bài hát: Bài ca thống nhất - Cho HS hiểu được Ngày Thống nhất đất nước là ngày nào - GV kể cho HS biết ý nghĩa về Ngày 30-4/-1975 Cách đây 45 năm cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử đã giành thắng lợi hoàn toàn. Ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã đi vào lịch sử dân tộc như một mốc son chói lọi đưa đất nước ta bước vào một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Ngày 30/4/1975, đại thắng mùa xuân đã làm thất bại hoàn toàn cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân mới của đế quốc Mỹ ở miền Nam, giải phóng hoàn toàn miền Nam, kết thúc vẻ vang cuộc chiến tranh cứu nước lâu dài nhất, khó khăn nhất và vĩ đại nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của nhân dân ta Nhân dân Việt Nam đã làm nên câu chuyện thần kì tưởng chừng không thể làm được giữa thế kỷ XX. Lần đầu tiên trong lịch sử, một dân tộc vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, kinh tế kém phát triển, đánh thắng những cường quốc, đế quốc chủ nghĩa chủ yếu bằng sức của chính mình, nêu một tấm gương anh dũng, bất khuất, trí tuệ, tài năng trước toàn thế giới”. Chiếu video cho HS xem về cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975- Đại thắng mùa xuân Giáo dục HS : Nhìn về quá khứ đau thương và hào hùng của dân tôc, chúng ta. Lớp măng non, thế hệ trẻ hôm nay càng biết ơn, trân trọng vô cùng cuộc sống thanh bình, yên ấm - cuộc sống không có chiến tranh. Bác Hồ đã từng nói "Các vua Hùng đã có công dựng nước, bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước" Tổng kết: Ngày thống nhất đất nước là ngày tháng năm nào?
- - Nhận xét giờ học ___________________________________________ Tập đọc - Kể chuyện Người đi săn và con vượn I. Mục tiêu Tập đọc 1 Năng lực đặc thù - Biết ngắt hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ. - Hiểu nội dung ý nghĩa: Giết hại thú rừng là tội ác; cần có ý thức bảo vệ môi trường (Trả lời được các câu hỏi 1; 2; 4; 5). Kể chuyện - Kể chuyện: kể lại được từng đoạn câu chuyện bằng lời bác thợ săn dựa vào tranh minh hoạ. 2 Năng lực chung + Xác định giá trị của thú rừng mang lại lợi ích cho con người. + Tư duy phê phán những người chuyên săn bắt thú rừng, làm tổn hại đến môi trường thiên nhiên. + Ra quyết định nên hay không nên làm gì để bảo vệ thú rừng. 3 Phẩm chất GD ý thức bảo vệ loài động vật vừa có ích vừa tràn đầy tình nghĩa (vượn mẹ sẵn sàng hi sinh tất cả vì con) trong môi trường thiên nhiên. II. Đồ dùng dạy – học - Tranh minh hoạ. III. Hoạt động dạy – học Tập đọc A. Khởi động - HS đọc thuộc lòng bài: Bài hát trồng cây. - Cả lớp theo dõi, nhận xét. B. Khám phá 1. Giới thiệu bài - GV nêu mục tiêu, yêu cầu tiết học. 2. Luyện đọc a. Đọc mẫu. b. Đọc từng câu. Đọc đúng: xách nỏ, bùi nhùi, lắng lặng, mũi tên,... c. Đọc từng đoạn. d. Luyện đọc theo nhóm. e. Đọc trước lớp: 4 HS bất kỳ tiếp nối nhau đọc bài. 3. Tìm hiểu bài
- ? Chi tiết nào nói lên tài săn bắn của bác thợ săn? (Con thú nào không may gặp bác ta thì hôm ấy coi như ngày tận số). ? Khi bị trúng tên, vượn mẹ đã nhìn bác thợ săn với ánh mắt như thế nào? (Nó căm ghét người đi săn độc ác). ? Chứng kiến cái chết của vượn mẹ, bác thợ săn đã làm gì? (Bác đứng lặng, chảy nước mắt, cắn môi, bẻ gãy nỏ, lẳng lặng ra về. Từ đấy, bác bỏ hẳn nghề đi săn). ? Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? (Không nên giết hại muông thú. Hãy bảo vệ môi trường sống xung quanh ta). - BVMT:GD ý thức bảo vệ loài động vật vừa có ích vừa tràn đầy tình nghĩa (vượn mẹ sẵn sàng hi sinh tất cả vì con).trong môi trường thiên nhiên. 4. Luyện đọc lại - GV đọc mẫu đoạn 2, 3. - HS luyện đọc theo nhóm 3. - 3 đến 5 HS thi đọc đoạn 2, 3. Kể chuyện 1. Xác định yêu cầu 2. Hướng dẫn kể chuyện ? Chúng ta phải kể chuyện bằng lời của ai? - GV yêu cầu HS quan sát để nêu nội dung các bức tranh. - Gọi 4 HS khá, yêu cầu tiếp nối nhau kể chuyện theo tranh. 3. Kể theo nhóm 4. Kể chuyện - Gọi 4 HS kể tiếp nối câu chuyện. - 1 HS kể toàn bộ câu chuyện. C. Vận dụng - GV yêu cầu HS nhắc lại nội dung bài học. GV nhận xét giờ học. _______________________________________ Toán Luyện tập chung I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Biết đặt tính và nhân (chia) số có 5 chữ số với (cho) số có 1 chữ số. - Biết giải toán có phép tính nhân (chia). 2. Năng lực chung
- - Năng lực tự học ( Bài 1, 4), năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực vẽ sơ đồ bài toán ( Bài 3), năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ( BT vận dụng). - Năng lực tư duy - lập luận logic. 3. Phẩm chất - HS có thái độ học tập tích cực, làm bài tự giác. II. Hoạt động dạy – học A. Khởi động - Đặt tính rồi tính 25648 x 4 23678: 5 - Cả lớp theo dõi, nhận xét. B. Khám phá 1. Giới thiệu bài GV nêu mục tiêu, yêu cầu tiết học. 2. Hướng dẫn HS làm bài tập: (SGK trang 165) + Bài 1: Củng cố về nhân chia số có 4, 5 chữ số cho số có 1 chữ số. - HS đọc yêu cầu. - HS làm bài CN vào vở; 3 HS lên bảng đặt tính rồi tính. - GV cùng HS chữa bài, chốt lại kết quả đúng. - GV yêu cầu HS đổi chéo vở kiểm tra kết quả. + Bài 2: Củng cố về giải bài toán. - HS đọc yêu cầu. ? Bài toán cho biết gì và yêu cầu tìm gì? - HS giải vào vở; 1 HS lên bảng chữa bài, cả lớp theo dõi nhận xét. Giải Số bánh nhà trường đã mua là: 105 x 4 = 420 (cái). Có số bạn được nhận bánh là: 420 : 2 = 210 (bạn). Đáp số: 210 bạn. + Bài 3: Củng cố cách tính diện tích hình chữ nhật. - HS đọc yêu cầu: ? Bài toán cho biết gì và yêu cầu tìm gì? - HS làm vào vở; 1 HS làm bảng phụ. - Cả lớp theo dõi chữa bài. Kết quả: 48 cm2 + Bài 4: Củng cố giải toán về thời gian. - GV hướng dẫn HS bằng cách minh họa bằng sơ đồ. + Chủ nhật đầu tiên là ngày 1 tháng 3 (vì 8 – 7 = 1).
- + Chủ nhật thứ hai là ngày 8 tháng 3 .. + Vậy trong tháng đó những ngày chủ nhật là: 1, 8, 15, 22, 29. C. Củng cố, dặn dò - GV hệ thống lại nội dung kiến thức bài luyện tập. - GV nhận xét giờ học. _______________________________ Dạy lớp 3A (chiều) Thứ 3 ngày 04 tháng 5 năm 2021 Toán Bài toán liên quan đến rút về đơn vị (tiếp theo) I. Mục tiêu: Giúp HS: - Biết cách giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị. II. Đồ dùng dạy - học: Bảng phụ. III. Hoạt động dạy và học: Hoạt động 1: Khởi động: - Gọi 2 HS lên bảng thực hiện: 15348 x 2 31410 : 3 - GV và cả lớp nhận xét. Hoạt động 2. Khám phá: 1. Giới thiệu bài: Bài học hôm nay chúng ta tiếp tục học cách giải bài toán có liên quan đên rút về đơn vị. 2. Hướng dẫn giải bài toán: - 1 HS đọc đề toán, GV ghi tóm tắt trên bảng. ? Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? ? Để tính 10 lít đổ được mấy can trước hết chúng ta phải tìm gì? - HS nêu bài giải, GV ghi bảng. Giải: Số lít mật ong trong mỗi can là: 35 : 7 = 5 (l) Số can cần để đựng 10 l mật ong là: 10 : 5 = 2 (can) Đáp số: 2 can. Hỏi: Bài toán trên bước nào được gọi là rút về đơn vị.?
- - Tìm số lít mật ong trong một can. => Bài toán này được giải bằng 2 bước: - Bước 1: Tìm giá trị 1 phần (thực hiện phép chia). - Bước 2: Tìm số phần bằng nhau của 1 giá trị (thực hiện phép chia). Cho HS nhắc lại 2 bước trên. Hoạt động 3. Luyện tập củng cố: + Bài 1: - 1 HS đọc yêu cầu bài 1.hướng dẫn: ? Bài toán cho biết gì? ? Bài toán hỏi gì? ? Muốn tìm 15 kg đường đựng trong mấy túi trước hết phải làm gì? - GV giải thích thêm.HS tự làm vào vở,1em chữa bài ở bảng phụ. Bài giải. Số đường đựng trong mỗi túi là: 40 : 8 = 5(kg) Số túi cần để đựng 15 kg đường là: 15 : 5 = 3(túi) Đáp số: 3 túi. - Tương tự, HS đọc yêu cầu bài 2, 3. + Bài 2: Học sinh làm bài vào phiếu học tập theo nhóm 2 em. Bài giải: Số cúc cho mỗi áo là: 24 : 4 = 6 (cúc) Số áo loại đó dùng hết 42 cái cúc là: 42 : 6 = 7 (áo). Đáp số: 7 cái áo. + Bài 3: Cách làm nào đúng? Cách làm nào sai? - Hướng dẫn học sinh tính giá trị của biểu thức (Từ trái sang phải). - Giáo viên gợi ý cho học sinh tìm ra chỗ sai rồi sửa lại cho đúng. a) 24 : 6 : 2 = 4 : 2 = 2 Đ b) 24 : 6 : 2 = 24 : 3 = 8 S
- c) 18 : 3 x 2 = 18 : 6 = 3 S d) 18 : 3 x 2 = 6 x 2 = 12 Đ - HS làm bài tập vào vở. GV theo dõi, giúp đỡ thêm. *Chữa bài: Gọi HS lần lượt chữa xong bài tập. Hoạt động 4. Vận dụng: - Gọi HS nêu lại nội dung bài học. - Nhận xét giờ học. - Về nhà học thuộc các bảng nhân, chia đã học và chuẩn bị bài sau. ____________________________________ Dạy lớp 2A (chiều) Thứ 5 ngày 6 tháng 4 năm 2021 Tự nhiên xã hội Mặt Trời và phương hướng I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Nói được tên 4 phương chính và kể được phương mặt trời lặn 2. Năng lực chung: Góp phần hình thành và phát triển năng lực tự học, NL giao tiếp – hợp tác, NL giải quyết vấn đề. 3. Phẩm chất: Qua bài giáo dục học sinh có ý thức: Đi nắng luôn đội mũ nón, không nhìn trực tiếp vào Mặt Trời. Dựa vào Mặt Trời xác định được phương hướng ở bất cứ điạ điểm nào. II. Đồ dùng dạy học - GV: Tranh SGK (phóng to) - HS: Mỗi nhóm chuẩn bị: 5 tấm bìa, tấm 1 vẽ hình Mặt Trời và 4 tấm còn lại, mỗi tấm viết tên 1 phương: Đông, Tây, Nam, Bắc. III. Hoạt động dạy học: A. Ổn định: Hát. B. Khởi động: Mặt Trời. - Mời 2 HS trả lời. + Tại sao, khi đi nắng các em cần phải đội mũ nón hay che ô ? + Tại sao chúng ta không bao giờ được quan sát Mặt Trời trực tiếp bằng mắt ? - GV nhận xét, đánh giá. C. Bài mới: 1. Giới thiệu bài: Tiết trước các em đã biết về hình dạng của Mặt Trời. Vậy đã có bao giờ các em tự hỏi: Mặt trời mọc ra ở phương nào và lặn đi ở
- phương nào không? Hôm nay cô trò ta sẽ cùng nhau tìm hiểu qua bài Mặt Trời và phương hướng nhé. - HS lắng nghe. - GV ghi bảng tựa bài. 2. Bài học. *Mục tiêu: Khái quát thời gian mọc và lặn của Mặt trời.HS biết kể tên 4 phương chính và biết quy ước phương Mặt Trời mọc là phương Đông. - HS nhắc lại. Áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” *Bước 1: Tình huống xuất phát - Câu hỏi nêu vấn đề. GV: Bây giờ cô muốn các em trình bày hiểu biết của mình về thời gian và vị trí xuất hiện cũng như khi lặn đi của Ông Mặt trời. - HS lắng nghe. *Bước 2: Bộc lộ những hiểu biết ban đầu của học sinh: -Yêu cầu HS mô tả bằng lời hoặc vẽ những hiểu biết của mình về thời gian và vị trí xuất hiện cũng như khi lặn đi ông Mặt trời. *Bước 3: Dề xuất giả thuyết( câu hỏi) - Đề xuất câu hỏi: GV tổ chức cho HS thảo luận từ các ý kiến ban đầu được TB, sau đó cho HS tự đặt câu hỏi thắc mắc. - GV ghi lại các câu hỏi của HS lên bảng. - HS nêu Vd:- Nếu như ban ngày không có mặt trời thì chúng ta như thế nào? - Mặt trời có mọc vào ban đêm không? - Mặt trời có mọc từ dưới đất không? - Đề xuất phương án giải quyết. - Theo em làm thế nào để chúng ta tìm ra câu trả lời mà các bạn đã nêu ra? * Bước 4: Tiến hành quan sát. - Cho HS quan sát hình 1, 2, 3 trong sách giáo khoa - Thảo luận nhóm 4 sau đó mỗi em tự ghi vào vở thực hành. - Hoạt động theo nhóm . * Bước 5: Kết luận và hợp thức hoá kiến thức. - Cho các nhóm báo cáo kết quả. - Các nhóm khác bổ sung. - GV chốt ý đi đến kết luận chung. - Cho HS so sánh kết quả với biểu tượng ban đầu để khắc sâu kiến thức. - HS theo dõi - HS so sánh - Mặt trời mọc vào buổi sáng sớm, lặn vào lúc chiều tối. - Mặt trời mọc ở phương Đông và lặn đi ở phương Tây. - Vài em đọc
- *GV chuyển ý: Khi chúng ta bị lạc vào trong rừng chúng ta sẽ rất khó tìm được đường ra vì chúng ta không xác định rõ được phương hướng. Vậy để giúp các em xác định được phương hướng như thế nào cô và các em sang hoạt động tiếp theo. * Mục tiêu: - HS biết được nguyên tắc xác định phương hướng bằng Mặt Trời. - HS được thực hành xác định phương hướng bằng Mặt Trời. Bước 1: Hoạt động theo nhóm. - GV treo tranh 3 SGK (phóng to) - H/s quan sát. - Yêu cầu các nhóm thảo luận về cách xác định phương hướng bằng Mặt Trời. - Các nhóm thảo luận. Bước 2: Hoạt động cả lớp. - Mời đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc. - GV nhắc lại nguyên tắc xác định phương hướng bằng Mặt Trời: Nếu biết phương Mặt Trời mọc, ta sẽ đứng thẳng, tay phải hướng về Mặt Trời mọc (phương Đông) thì: + Tay trái của ta chỉ phương Tây + Trước mặt ta là phương Bắc + Sau lưng ta là phương Nam - HS làm cá nhân. - Đại diện lên TB Bước 3: Chơi trò chơi “Tìm phương hướng bằng Mặt Trời” - GV cho HS ra sân chơi theo nhóm (mỗi nhóm ít nhất có 7 HS). Các nhóm sử dụng 5 tấm bìa để chơi. - HS chơi trò chơi - Các nhóm thực hiện. IV. Vận dụng - GV cho các nhóm lên thể hiện cách tìm phương hướng bằng Mặt Trời. - Các nhóm khác quan sát và nhận xét. - GV tuyên dương các nhóm làm đúng. - Nhận xét tiết học. Đao đức Vệ sinh đài tưởng niệm I. Mục tiêu: 1. Năng lực đặc thù: Góp phần hình thành và phát triển cho hs các năng lực: tự học, NL giao tiếp – hợp tác, NL giải quyết vấn đề, NL tư duy, NL quan sát thông qua các nội dung: - Nêu được lợi ích của việc giữ gìn vệ sinh
- - Nêu được những việc cần làm để giữ gìn vệ sinh - Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tiễn. 2. Năng lực chung: Tự chủ, tự học; giao tiếp hợp tác; giải quyết vấn đề sáng tạo. 3. Phẩm chất Chăm chỉ; trách nhiệm trong thực hiện các hoạt động; trung thực trong học tập. II. Chuẩn bị: - Dụng cụ như: chổi, sọt rác. III. Hoạt động dạy – học: 1. Kiểm tra: H : Tiết học trước ta học bài gì ?(Thăm đài tuổng niệm) 2. Bài mói: Hoạt động 1: Giới thiệu bài - Gv nêu nhiệm vụ bài học. Hoạt động2: Chia lớp thành 3 nhóm,phân công nhiệm vụ cho từng nhóm HS + Nhãm 1: NhÆt túi ni-lông, và một số que, cọc xung quanh đài + Nhãm 2: Dùng chổi quét dọn là, bụi phía trên bục và xung quanh đài. + Nhóm 3: Xúc rác ở các nhóm đưa về hố rác. Hoạt động3: HS tiến hành làm vệ sinh - GV theo dõi từng nhóm làm việc và hướng dẫn thêm cho HS Hoạt động4: Đưa HS về lớp và nhận xét tiết học - Tuyên dương các nhóm làm việc tốt trong buổi học. - Nêu lại ý nghĩa của việc HS vừa làm.

