Giáo án Giáo dục công dân năm Lớp 12 - Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước - Trường THPT Châu Phú
GV giảng về quá trình hình thành thuật
ngữ “Phát triển bền vững”:
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” lần đầu
tiên được đề cập tới vào năm 1987, trong
Báo cáo của Uỷ ban quốc tế về môi
trường sống và phát triển (Uỷ ban
Brunđtlan) để biểu thị sự phát triển xã hội
mà không phá huỷ những điều kiện tự
nhiên của tồn tại loài người. Thuật ngữ
này xuất hiện như một sự phản ứng đối
với cuộc khủng hoảng toàn cầu của thời
đại: sự phát triển kinh tế gắn liền với sự
cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự
suy thoái nghiêm trọng môi trường sống
và sự phân cực giàu " nghèo trên thế giới.
ngữ “Phát triển bền vững”:
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” lần đầu
tiên được đề cập tới vào năm 1987, trong
Báo cáo của Uỷ ban quốc tế về môi
trường sống và phát triển (Uỷ ban
Brunđtlan) để biểu thị sự phát triển xã hội
mà không phá huỷ những điều kiện tự
nhiên của tồn tại loài người. Thuật ngữ
này xuất hiện như một sự phản ứng đối
với cuộc khủng hoảng toàn cầu của thời
đại: sự phát triển kinh tế gắn liền với sự
cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự
suy thoái nghiêm trọng môi trường sống
và sự phân cực giàu " nghèo trên thế giới.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Giáo dục công dân năm Lớp 12 - Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước - Trường THPT Châu Phú", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- giao_an_giao_duc_cong_dan_nam_lop_12_bai_9_phap_luat_voi_su.pdf
Nội dung text: Giáo án Giáo dục công dân năm Lớp 12 - Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước - Trường THPT Châu Phú
- dân thực hiện quyền tự do gia đình ít con? nguyên thiên nhiên, Nhà nước đã ban HS trao đổi, đàm thoại. hành một hệ thống các văn bản như: GV giảng: Luật bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ và Pháp luật không có bất kỳ một quy định phát triển rừng, Luật Thủy sản, Luật nào ngăn cấm sinh nhiều con và cũng Dầu khí, Luật Khóang sản, Luật Tài không hề cản trở công dân thực hiện nguyên nước quyền tự do của mình. Quy định về nghĩa Pháp luật về bảo vệ môi trường quy vụ của công dân xây dựng quy mô gia định, việc bảo vệ môi trường phải tuân đình ít con chính là nhằm tạo điều kiện thủ theo nguyên tắc: bảo vệ môi trường cho cha mẹ được chăm sóc, giáo dục con phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh chu đáo, để con được phát triển lành mạnh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát về thể chất, trí tuệ và đạo đức. triển bền vững đất nước; phải phù hợp GV giảng mở rộng: với quy luật, đặc điểm tự nhiên, lịch sử, Trong các vấn đề xã hội thì dân số luôn là phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - vấn đề được Đảng và Nhà nước đặc biệt xã hội của đất nước. quan tâm. Nhà nước ta chủ trương hạn chế sự gia tăng dân số, vì dân số có ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường của đất nước, là một trong các nguyên nhân dẫn đến xã hội phát triển không lành mạnh, đất nước không phát triển bền vững. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và Pháp lệnh Dân số năm 2002 quy định công dân có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hoá gia đình ; xây dựng quy mô gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc bền vững ; vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội GV hỏi: • Nhà nước ta đã ban hành những văn bản phòng chống tệ nạn xã hội nào ?
- nhân dân tham gia phòng, chống tệ nạn xã hội; kết hợp phòng, chống tệ cờ bạc, tệ nạn ma tuý với phòng, chống các loại tội phạm, HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội khác. GV kết luận: Đồng thời với chủ trương, chính sách và pháp luật nhằm tăng trưởng kinh tế, Nhà nước ta phải quan tâm đến giải quyết các vấn đề xã hội, với quan điểm thể hiện rõ trong Chiến lược phát triển kinh tế ‟ xã hội Việt Nam giai đoạn 2001 ‟ 2020 là “tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. Đơn vị kiến thức 2.4: º Một số nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường Mức độ kiến thức: HS hiểu: • Khái niệm về môi trường, bảo vệ môi trường và ý nghĩa của bảo vệ môi trường đối với sự phát triển bền vững của đất nước. • Một số nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường. Cách thực hiện: GV sử dụng phương pháp đàm thoại, thảo luận nhóm, giải quyết vấn đề. GV nêu các câu hỏi: • Em hãy phân biệt môi trường và tài nguyên thiên nhiên ? HS trao đổi, phát biểu. GV giảng: + Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người
- cho phát triển bền vững đất nước. triển kinh tế - xã hội với tăng cường GV hỏi: quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc gia; • Em biết Nhà nước ta đã ban hành những phối hợp có hiệu quả họat động an ninh, văn bản pháp luật bảo vệ môi trường nào? quốc phòng và đối ngọai; chủ động HS trao đổi, phát biểu. phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi GV giảng: âm mưu và họat động xâm phạm an ninh Trong hệ thống các văn bản quy phạm quốc gia; xây dựng nền quốc phòng tòan pháp luật về bảo vệ môi trường và tài dân, thế trận quốc phòng tòan dân gắn nguyên thiên nhiên, cần kể đến : với thế trận an ninh nhân dân. 1/ Hiến pháp 1992 ; Pháp luật quy định củng cố quốc 2/ Luật Bảo vệ môi trường năm phòng, bảo vệ an ninh quốc gia là nhiệm 2005 ; vụ của tòan dân mà nòng cốt là Quân 3/ Luật bảo vệ và phát triển rừng đội nhân dân và Công an nhân dân. năm 2004 ; 4/ Luật Thuỷ sản năm 2003 5/ Luật Khoáng sản năm 1996 (sửa đổi, bổ sung năm 2005) ; 6/ Luật Dầu khí năm 1993 ; 7/ Luật Đất đai năm 2003 ; 8/ Luật Tài nguyên nước năm 1998. Trong các văn bản quy phạm pháp luật này, Luật Bảo vệ môi trường giữ vị trí quan trọng nhất. Luật quy định đầy đủ và toàn diện về : Tiêu chuẩn môi trường ; Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên ; Bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư; Bảo vệ môi trường biển, nước sông và các nguồn nước khác ; Quản lý chất thải ; Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường ; Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ; Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên về bảo
- Nhà nước giao rừng, giao đất để phát triển rừng thì sản phẩm rừng thuộc sở hữu của tập thể và cá nhân, hộ gia đình. Chủ rừng được khai thác và phát triển nguồn động vật rừng, trừ những loài quý hiếm mà Nhà nước cấm săn bắt theo quy định của pháp luật. Nội dung bảo vệ rừng bao gồm tổng hợp các quy định của pháp luật về: bảo vệ hệ sinh thái rừng ; bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng ; phòng cháy, chữa cháy rừng ; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng ; kinh doanh, vận chuyển thực vật, động vật rừng. • Công dân học sinh có trách nhiệm như thế nào trong việc bảo vệ môi trường? Cả lớp đàm thoại hoặc thảo luận nhóm. GV kết luận về trách nhiệm của công dân theo nội dung trong SGK. Đơn vị kiến thức 2.5: º Một số nội dung cơ bản của pháp luật về quốc phòng, an ninh Mức độ kiến thức: HS hiểu được: • Ý nghĩa của bảo vệ quốc phòng, an ninh. • Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc của công dân. Cách thực hiện GV sử dụng phương pháp đàm thoại, thuyết trình: GV đặt câu hỏi: • Để tăng cường quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia, Nhà nước đã ban hành những văn bản pháp luật nào? HS trao đổi, phát biểu: GV giảng:
- 3. Củng cố: Tại sao nói, thông qua các quy định về quyền tự do kinh doanh của công dân và các quy định về thuế, pháp luật tác động đến sự phát triển bền vững của đất nước? ( Gợi ý: pháp luật tác động đến sự phát triển bền vững của đất nước thể hiện ở chỗ, pháp luật là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế: + Những quy định bảo đảm quyền tự do kinh doanh sẽ khơi dậy tiềm năng to lớn trong xã hội. + Những quy định thông thoáng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất kinh doanh, sẽ kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. + Những quy định ưu đãi về thuế sẽ thu hút đầu tư vào những nghề có cho quốc kế dân sinh, vào những địa bàn khó khăn nhằm cân đối cơ cấu kinh tế giữa các vùng, miền trong cả nước). Theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003, cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại tối đa là bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là bảy năm tiếp theo. Theo em, tại sao pháp luật lại quy định ưu đãi miễn thuế và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở kinh doanh này? Các quy định ưu đãi về thuế có mối liên hệ gì với sự tăng trưởng kinh tế đất nước? ( Gợi ý: + Điều 18, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003, quy định miễn thuế thu nhập doanh nghiệp tới 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là 7 năm tiếp theo cho các cơ sở kinh doanh này vì đây là những cơ sở kinh doanh trong ngành nghề có lợi cho nền kinh tế đất nước, thuộc diện khuyến khích đầu tư. + Các quy định ưu đãi miễn thuế và giảm thuế có tác dụng kích thích, thu hút đầu tư vào những ngành nghề mà Nhà nước khuyến khích, từ đó sản xuất phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, góp phần làm cho kinh tế phát triển và tăng trưởng. ) Em hiểu thế nào về quyền tự do kinh doanh của công dân? ( Gợi ý: Quyền tự do kinh doanh của công dân có nghĩa là, mọi công dân khi có đủ điều kiện do pháp luật quy định đều có quyền tiến hành hoạt động kinh doanh sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận đăng kí kinh
- Điều 10 Luật Xuất bản quy định các hành vi bị cấm họat động xuất bản gồm: tuyên truyền phá họai khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược; gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, hành vi tội ác, Theo em, pháp luật quy định như vậy nhằm mục đích gì? ( Gợi ý: Quy định tại Điều 10 Luật Xuất bản là nhằm ngăn chặn mọi âm mưu và hành động phá hoại của các thế lực chống đối nhà nước ta, nhằm làm cho xã hội ổn định về chính trị, với mục đích cuối cùng là bảo đảm an ninh cho đất nước ). Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau đây. Quyền tự do kinh doanh của công dân có nghĩa là: a) Mọi công dân đều có quyền thực hiện họat động kinh doanh. b) Mọi công dân được họat động kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận đăng kí kinh doanh. c) Công dân có thể kinh doanh bất kì ngành, nghề nào theo sở thích của mình. d) Công dân có quyền quyết định quy mô và hình thức kinh doanh. e) Chỉ được kinh doanh những mặt hàng đăng kí trong giấy phép kinh doanh. ( Gợi ý: Câu trả lời đúng là b, d, e ). Pháp luật về bảo vệ môi trường nghiêm cấm hành vi nào trong các hành vi dưới đây: a) Khai thác rừng để phục vụ sản xuất. b) Đốt rừng để lấy đất trồng cây ăn quả. c) Kinh doanh các lòai thực vật, động vật hoang dã quý hiếm. d) Chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại đúng quy định. e) Thải các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất và nguồn nước. ( Gợi ý: Câu trả lời đúng là c, e ). Chọn một câu trả lời đúng trong các câu sau. Luật Nghĩa vụ quân sự quy định độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình là: a) Từ 18 tuổi đến 27 tuổi. b) Từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.