Đề và hướng dẫn chấm khảo sát chất lượng môn Tiếng Việt Lớp 3, 4, 5 - Năm học 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Tân Châu
Đề 1 : Học sinh đọc đoạn văn “Loanh quanh trong rừng, … dưới chân”.
- Câu hỏi : Nấm rừng đã khiến tác giả có những liên tưởng thú vị gì ?
- Đáp án : Tác giả thấy vạt nấm rừng như một thành phố nấm. Mỗi chiếc nấm như một lâu đài kiến trúc tân kì.
Đề 2 : Học sinh đọc đoạn văn “Sau một hồi len lách … một thế giới thần bí”.
- Câu hỏi : Tại sao rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi”.
- Đáp án : Vì sự phối hợp rất nhiều sắc vàng trong một không gian rộng lớn: lá vàng như cảnh mùa thu ở trên cây rải thành thảm dưới gốc, những con mang có màu lông vàng, nắng cũng rực vàng.
Bạn đang xem tài liệu "Đề và hướng dẫn chấm khảo sát chất lượng môn Tiếng Việt Lớp 3, 4, 5 - Năm học 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Tân Châu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_va_huong_dan_cham_khao_sat_chat_luong_mon_tieng_viet_lop.doc
Nội dung text: Đề và hướng dẫn chấm khảo sát chất lượng môn Tiếng Việt Lớp 3, 4, 5 - Năm học 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Tân Châu
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM TÂN CHÂU KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG TIẾNG VIỆT – Lớp 5 Ngày 09-01-2018 ĐỀ CHÍNH THỨC Bài Đọc thành tiếng - Giám khảo lần lượt kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh theo danh sách Bảng ghi tên ghi điểm. - Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc đoạn văn theo Đề bài do giám khảo chỉ định, sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đó. Câu hỏi do giám khảo nêu. - Giám khảo sử dụng sách giáo khoa Tiếng Việt 5, tập 1 (1 quyển cho giám khảo, 1 quyển cho học sinh được kiểm tra), chỉ chỗ đọc trong sách theo yêu cầu từng đề cho từng em đến lượt kiểm tra. - Giám khảo đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: Đọc đúng tiếng, đúng từ : 4 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 3 điểm; đọc sai từ 5 đến 7 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 8 đến 10 tiếng: 1 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: 0 điểm.) Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 2 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 1 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 đến 5 chỗ: 0,5 điểm;ngắt nghỉ hơi không đúng từ 6 chỗ trở lên: 0 điểm.) Tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút) : 2 điểm (Đọc quá 1 phút đến 2 phút : 1 điểm; đọc quá 2 phút : 0 điểm.) Trả lời đúng ý câu hỏi : 2 điểm (Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : 1 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 điểm.) 10 ĐỀ ĐỌC THÀNH TIẾNG Bài : Kì diệu rừng xanh – SGK/ 75 Đề 1 : Học sinh đọc đoạn văn “Loanh quanh trong rừng, dưới chân”. - Câu hỏi : Nấm rừng đã khiến tác giả có những liên tưởng thú vị gì ? - Đáp án : Tác giả thấy vạt nấm rừng như một thành phố nấm. Mỗi chiếc nấm như một lâu đài kiến trúc tân kì. Đề 2 : Học sinh đọc đoạn văn “Sau một hồi len lách một thế giới thần bí”. - Câu hỏi : Tại sao rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi”. - Đáp án : Vì sự phối hợp rất nhiều sắc vàng trong một không gian rộng lớn: lá vàng như cảnh mùa thu ở trên cây rải thành thảm dưới gốc, những con mang có màu lông vàng, nắng cũng rực vàng.
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM TÂN CHÂU KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG TIẾNG VIỆT – Lớp 4 Ngày 09-01-2018 ĐỀ CHÍNH THỨC Bài Đọc thành tiếng - Giám khảo lần lượt kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh theo danh sách Bảng ghi tên ghi điểm. - Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc đoạn văn theo Đề bài do giám khảo chỉ định, sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đó. Câu hỏi do giám khảo nêu. - Giám khảo sử dụng sách giáo khoa Tiếng Việt 4, tập 1 (1 quyển cho giám khảo, 1 quyển cho học sinh được kiểm tra), chỉ chỗ đọc trong sách theo yêu cầu từng đề cho từng em đến lượt kiểm tra. - Giám khảo đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: Đọc đúng tiếng, đúng từ : 4 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 3 điểm; đọc sai từ 5 đến 7 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 8 đến 10 tiếng: 1 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: 0 điểm.) Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 2 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 1 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 đến 5 chỗ: 0,5 điểm;ngắt nghỉ hơi không đúng từ 6 chỗ trở lên: 0 điểm.) Tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút) : 2 điểm (Đọc quá 1 phút đến 2 phút : 1 điểm; đọc quá 2 phút : 0 điểm.) Trả lời đúng ý câu hỏi : 2 điểm (Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : 1 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 điểm.) 10 ĐỀ ĐỌC THÀNH TIẾNG Bài : Chị em tôi – SGK/ 59 Đề 1 : Học sinh đọc đoạn văn “Dắt xe ra cửa tôi bỏ về”. - Câu hỏi : Cô chị nói dối ba để làm gì? - Đáp án : Cô chị nói dối ba để đi xem phim. Bài : Trung thu độc lập – SGK/ 66 Đề 2 : Học sinh đọc đoạn văn “Đêm nay anh đứng gác ngày mai”. - Câu hỏi : Trăng Trung thu độc lập có gì đẹp? - Đáp án : Trăng Trung thu đẹp vẻ đẹp của núi sông tự do, độc lập.
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM TÂN CHÂU KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG TIẾNG VIỆT – Lớp 3 Ngày 09-01-2018 ĐỀ CHÍNH THỨC Bài Đọc thành tiếng - Giám khảo lần lượt kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh theo danh sách Bảng ghi tên ghi điểm. - Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc đoạn văn theo Đề bài do giám khảo chỉ định, sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đó. Câu hỏi do giám khảo nêu. - Giám khảo sử dụng sách giáo khoa Tiếng Việt 3, tập 1 (1quyển cho giám khảo, 1 quyển cho học sinh được kiểm tra), chỉ chỗ đọc trong sách theo yêu cầu từng đề cho từng em đến lượt kiểm tra. - Giám khảo đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: Đọc đúng tiếng, đúng từ : 6 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 5 điểm; đọc sai từ 3 đến 4 tiếng: 4 điểm; đọc sai từ 5 đến 6 tiếng: 3 điểm; đọc sai từ 7 đến 8 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 9 đến 10 tiếng: 1 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: 0 điểm.) Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 chỗ): 1 điểm (Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: 0 điểm.) Tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút) : 1 điểm (Đọc từ 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm : 0 điểm.) Trả lời đúng ý câu hỏi : 2 điểm (Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : 1 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 điểm.) 10 ĐỀ ĐỌC THÀNH TIẾNG Bài : Người liên lạc nhỏ (SGK /112) Đề 1 : Học sinh đọc đoạn 1 : “Sáng hôm ấy ven đường”. – Câu hỏi : Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì? – Đáp án : Anh Kim Đồng được giao làm liên lạc. Đề 2 : Học sinh đọc đoạn 2 : “Đến quãng suối chốc lát”. – Câu hỏi : Khi gặp giặc Tây, anh Kim Đồng và ông ké đã làm gì? – Đáp án : Kim Đồng bình tĩnh huýt sáo, ông ké dừng lại và thản nhiên ngồi xuống tảng đá nghỉ chân.