Bài giảng Tiếng Việt Lớp 3 (Kết nối tri thức) - Bài: Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 (Tiết 3+4)
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt Lớp 3 (Kết nối tri thức) - Bài: Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 (Tiết 3+4)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        File đính kèm:
 bai_giang_tieng_viet_lop_3_ket_noi_tri_thuc_bai_on_tap_va_da.pptx bai_giang_tieng_viet_lop_3_ket_noi_tri_thuc_bai_on_tap_va_da.pptx
Nội dung text: Bài giảng Tiếng Việt Lớp 3 (Kết nối tri thức) - Bài: Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 (Tiết 3+4)
- Lê Thị Oanh (Tiết 3 + 4)
- 1. Nêu tên tác giả các bài thơ dưới đây. Đọc thuộc 2 – 3 khổ thơ trong một bài thơ em đã đọc.
- 2. Đọc bài dưới đây và thực hiện yêu cầu. Đàn chim gáy Bây giờ đang là mùa gặt tháng Mười, hàng đàn chim gáy cắn đuôi nhau, lượn vòng rồi xà xuống ruộng gặt. Đó là những con chim gáy hiền lành, béo nục. Đôi mắt nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa. Cái bụng mịn mượt, cổ quàng chiếc “tạp dề” công nhân đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc. Chàng chim gáy nào giọng gáy càng trong càng dài, mỗi mùa càng được vinh dự đeo thêm vòng cườm đẹp quanh cổ. Khi ngoài đồng đã đông người gặt thì chim gáy về, bay vần quanh trên các ngọn tre, rồi từng đàn sà xuống những thửa ruộng vừa gặt quang. Con mái xuống trước, cái đuôi lái lượn xòe như múa. Con đực còn nán lại trong bờ tre, cất tiếng gáy thêm một thôi dài. Xong rồi anh chàng mới thủng thỉnh bước ra, ưỡn cái ngực đầy cườm biếc lượn nhẹ theo. Chim gáy nhặt thóc rụng. Chim gáy tha thẩn, cặm cụi sau người đi mót lúa. Tôi rất thích chim gáy. Con chim gáy phúc hậu và chăm chỉ, con chim gáy mơ màng, con chim gáy no ấm của mùa gặt hái tháng Mười. (Theo Tô Hoài)
- GV sửa đổi/ điền thêm cho phù hợp với tình hình HS LUYỆN ĐỌC TỪ KHÓ lớp mình. trầm ngâm .. thủng thỉnh ..
- - Thủng thỉnh: chậm rãi, từ từ, tỏ ra không có gì vội vàng. - Tha thẩn: (đi) thong thả và lặng lẽ từ chỗ này đến chỗ khác.
- Những đặc điểm của chim gáy: đức a. Khi nào chim tính thì hiền lành, chăm chỉ; thân gáy bay về cánh hình béo nục; đôi mắt màu nâu, trầm ngâm, ngơ ngác; lông mịn đồng làng? mượt; cổ quàng một chiếc “tạp dề” công nhân đầy hạt cườm lấp lánh; đuôi xòe như múa.
- Chim gáy bay về cánh b. Nêu những đồng làng khi mùa gặt đặc điểm của chim gáy? bắt đầu/ vào mùa gặt.
- Em thích đặc điểm chiếc cổ c. Em thích đặc của chim gáy quàng một điểm nào của loài chiếc “tạp dề” công nhân chim gáy? Vì sao? đầy hạt cườm lấp lánh, vì giống như .......
- 3. Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm trong bài Đàn chim gáy theo các nhóm dưới đây: Thảo luận nhóm 4
- Luật chơi: Chia lớp thành 3 đội cùng nhau thảo luận và Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm trong bài Đàn chim gáy. Thảo luận xong các thành viên nhóm tiếp sức nhau viết đáp án lên bảng. Đội nào làm đúng và nhanh nhất và đội chiến thắng.
- Màu sắc Hình dáng Tính tình, phẩm chất - nâu, biếng - béo nục, dài. - hiền lành, chăm biếc, lấp lánh. chỉ, chịu khó.
- 4. Tìm từ có nghĩa giống với mỗi từ dưới đây: hiền lành chăm chỉ đông đúc
- hiền lành chăm chỉ đông đúc phúc hiền hiền cần siêng chịu tấp Nhộn hậu từ hậu cù năng khó nập nhịp
- 5. Dựa vào tranh dưới đây, đặt câu có hình ảnh so sánh (theo mẫu). Thảo luận nhóm 4
- Vầng trăng khuyết cong cong nhìn như con thuyền trôi giữa trời.
- Những chiếc lá bay theo gió tựa như đàn cá đang bơi.
- Những chiếc lá cọ xòe ra trông như những tia nắng mặt trời.
- Vận dụng
- Hãy đặt câu có từ hiền lành?
- Hãy đặt câu có sử dụng hình ảnh so sánh?

