Bài giảng Tiếng Việt Lớp 3 (Kết nối tri thức) - Bài 22: Đọc: Sự tích ông Đùng, bà Đùng - Hương Thảo

pptx 29 trang Đan Thanh 04/09/2025 220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt Lớp 3 (Kết nối tri thức) - Bài 22: Đọc: Sự tích ông Đùng, bà Đùng - Hương Thảo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_tieng_viet_lop_3_ket_noi_tri_thuc_bai_22_doc_su_ti.pptx

Nội dung text: Bài giảng Tiếng Việt Lớp 3 (Kết nối tri thức) - Bài 22: Đọc: Sự tích ông Đùng, bà Đùng - Hương Thảo

  1. 1. Đọc đoạn 1 bài “Nhà rông” và trả lời câu hỏi: Đặc điểm nổi bật về hình dạng của nhà rông ở Tây Nguyên là gì? Câu văn nào trong bài giúp em nhận ra điều đó? Đặc điểm nổi bật về hình dạng của nhà rông ở Tây Nguyên là mái nhà dựng đứng, vươn cao lên trời như một lưỡi rìu lật ngược. Câu văn cho biết điều đó là: “ Đến Tây Nguyên, từ xa nhìn vào như một lưỡi rìu lật ngược”
  2. 2. Đọc đoạn 2 bài “Nhà rông” và nêu nội dung bài. Đọc và trả lời câu hỏi: Nhận biết được vẻ đẹp độc đáo của Nhà rông ở Tây Nguyên. Hiểu biết về tình cảm của người dân Tây Nguyên với mái nhà rông thân thương.
  3. Trung Thu
  4. SỰ TÍCH ÔNG ĐÙNG, BÀ ĐÙNG Ngày xửa ngày xưa, ở xứ Mường Bi xuất hiện một đôi vợ chồng cao lớn khác thường. Họ đứng cao hơn năm lần đỉnh núi cao nhất. Người Mường hay gọi họ là ông Đùng, bà Đùng, nghĩa là ông bà khổng lổ. Hồi ấy, đất thì cao thấp, lồi lõm. Cây cối hoang dại mọc chằng chịt. Nước thì chảy từ lòng đất, ngập lênh láng khắp nơi. Thấy vậy, ông Đùng, bà Đùng liền ra tay. Chỉ một ngày, ông bà đã nhổ cây, san đất, làm thành cánh đồng bằng phẳng, rộng rãi, lấy chỗ cho dân ở và cày cấy. Ông Đùng bàn với vợ làm một con đường dẫn nước đi, tránh để nước tràn lênh láng. Ông Đùng lom khom dùng tay bới đất đằng trước, bà Đùng hì hụi vét đất đằng sau. Họ làm việc suốt ngày đêm, cùng trò chuyện vui vẻ. Thế rồi, theo con đường ông bà Đùng đào bới, nước đã chảy thành dòng, vượt qua đồi núi, đổ về xuôi. Đó chính là sông Đà ngày nay. Xong mọi việc, ông bà Đùng ngẩng đầu nhìn lại mới biết: Do vét đất ban đêm, không nhìn rõ, dòng sông đã không thẳng. Nơi chưa được vét, đất đá cản trở dòng chảy và tạo thành thác ghềnh. Vì thế, sông Đà mới ngoằn ngoèo, có tới “trăm bày nươi tác, trăm ba mươi ghềnh” như bây giờ. (Theo Truyện cổ dân tộc Mường)
  5. LUYỆN ĐỌC TỪ KHÓ chằng ngoằn xửa lõm chịt ngoèo
  6. Luyện đọc câu dài Chỉ một ngày,/ông bà đã nhổ cây,/ san đất,/ làm thành cánh đồng bằng phẳng,/ rộng rãi, /lấy chỗ cho dân ở, /và cày cấy.//
  7. SỰ TÍCH ÔNG ĐÙNG, BÀ ĐÙNG Ngày xửa ngày xưa, ở xứ Mường Bi xuất hiện một đôi vợ chồng cao lớn khác thường. Họ đứng cao hơn năm lần đỉnh núi cao nhất. Người Mường hay gọi họ là ông Đùng, bà Đùng, nghĩa là ông bà khổng lổ. Hồi ấy, đất thì cao thấp, lồi lõm. Cây cối hoang dại mọc chằng chịt. Nước thì chảy từ lòng đất, ngập lênh láng khắp nơi. Thấy vậy, ông Đùng, bà Đùng liền ra tay. Chỉ một ngày, ông bà đã nhổ cây, san đất, làm thành cánh đồng bằng phẳng, rộng rãi, lấy chỗ cho dân ở và cày cấy. Ông Đùng bàn với vợ làm một con đường dẫn nước đi, tránh để nước tràn lênh láng. Ông Đùng lom khom dùng tay bới đất đằng trước, bà Đùng hì hụi vét đất đằng sau. Họ làm việc suốt ngày đêm, cùng trò chuyện vui vẻ. Thế rồi, theo con đường ông bà Đùng đào bới, nước đã chảy thành dòng, vượt qua đồi núi, đổ về xuôi. Đó chính là sông Đà ngày nay. Xong mọi việc, ông bà Đùng ngẩng đầu nhìn lại mới biết: Do vét đất ban đêm, không nhìn rõ, dòng sông đã không thẳng. Nơi chưa được vét, đất đá cản trở dòng chảy và tạo thành thác ghềnh. Vì thế, sông Đà mới ngoằn ngoèo, có tới “trăm bày nươi tác, trăm ba mươi ghềnh” như bây giờ. (Theo Truyện cổ dân tộc Mường)
  8. SỰ TÍCH ÔNG ĐÙNG, BÀ ĐÙNG Ngày xửa ngày xưa, ở xứ Mường Bi xuất hiện một đôi vợ chồng cao lớn khác thường. Họ đứng cao hơn năm lần đỉnh núi cao nhất. Người Mường hay gọi họ là ông Đùng, bà Đùng, nghĩa là ông bà khổng lổ. Hồi ấy, đất thì cao thấp, lồi lõm. Cây cối hoang dại mọc chằng chịt. Nước thì chảy từ lòng đất, ngập lênh láng khắp nơi. Thấy vậy, ông Đùng, bà Đùng liền ra tay. Chỉ một ngày, ông bà đã nhổ cây, san đất, làm thành cánh đồng bằng phẳng, rộng rãi, lấy chỗ cho dân ở và cày cấy. Ông Đùng bàn với vợ làm một con đường dẫn nước đi, tránh để nước tràn lênh láng. Ông Đùng lom khom dùng tay bới đất đằng trước, bà Đùng hì hụi vét đất đằng sau. Họ làm việc suốt ngày đêm, cùng trò chuyện vui vẻ. Thế rồi, theo con đường ông bà Đùng đào bới, nước đã chảy thành dòng, vượt qua đồi núi, đổ về xuôi. Đó chính là sông Đà ngày nay. Xong mọi việc, ông bà Đùng ngẩng đầu nhìn lại mới biết: Do vét đất ban đêm, không nhìn rõ, dòng sông đã không thẳng. Nơi chưa được vét, đất đá cản trở dòng chảy và tạo thành thác ghềnh. Vì thế, sông Đà mới ngoằn ngoèo, có tới “trăm bày nươi tác, trăm ba mươi ghềnh” như bây giờ. (Theo Truyện cổ dân tộc Mường)
  9. SỰ TÍCH ÔNG ĐÙNG, BÀ ĐÙNG Ngày xửa ngày xưa, ở xứ Mường Bi xuất hiện một đôi vợ chồng cao lớn khác thường. Họ đứng cao hơn năm lần đỉnh núi cao nhất. Người Mường hay gọi họ là ông Đùng, bà Đùng, nghĩa là ông bà khổng lổ. Hồi ấy, đất thì cao thấp, lồi lõm. Cây cối hoang dại mọc chằng chịt. Nước thì chảy từ lòng đất, ngập lênh láng khắp nơi. Thấy vậy, ông Đùng, bà Đùng liền ra tay. Chỉ một ngày, ông bà đã nhổ cây, san đất, làm thành cánh đồng bằng phẳng, rộng rãi, lấy chỗ cho dân ở và cày cấy. Ông Đùng bàn với vợ làm một con đường dẫn nước đi, tránh để nước tràn lênh láng. Ông Đùng lom khom dùng tay bới đất đằng trước, bà Đùng hì hụi vét đất đằng sau. Họ làm việc suốt ngày đêm, cùng trò chuyện vui vẻ. Thế rồi, theo con đường ông bà Đùng đào bới, nước đã chảy thành dòng, vượt qua đồi núi, đổ về xuôi. Đó chính là sông Đà ngày nay. Xong mọi việc, ông bà Đùng ngẩng đầu nhìn lại mới biết: Do vét đất ban đêm, không nhìn rõ, dòng sông đã không thẳng. Nơi chưa được vét, đất đá cản trở dòng chảy và tạo thành thác ghềnh. Vì thế, sông Đà mới ngoằn ngoèo, có tới “trăm bày nươi tác, trăm ba mươi ghềnh” như bây giờ. (Theo Truyện cổ dân tộc Mường)
  10. Giải nghĩa từ khó hiểu Trong bài đọc "SỰ TÍCH ÔNG ĐÙNG, BÀ ĐÙNG", có từ nào em chưa hiểu nghĩa?
  11. Giải nghĩa từ khó hiểu Mường Bi Địa danh thuộc huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
  12. Giải nghĩa từ khó hiểu chằng chịt (cây cối) đan vào nhau dày đặc và không theo hàng lối nhất định.
  13. Giải nghĩa từ khó hiểu Bắt đầu làm để tỏ rõ khả năng, tài trí của mình. Ra tay
  14. Giải nghĩa từ khó hiểu Dáng vẻ cặm cụi, làm việc gì đó một cách khó nhọc, kiên nhẫn. Hì hụi
  15. Giải nghĩa từ khó hiểu ghềnh Chỗ lòng sông bị thu hẹp và nông, có đá nằm chắn ngang, làm nước dồn lại và chảy xiết.
  16. Ông Đùng, bà Đùng có điểm gì khác thường về ngoại 1 hình. 2 Kể lại những việc ông bà Đùng đã làm khi chứng kiến cảnh đất hoang, nước ngập. Việc làm của ông bà Đùng đã đem lại kết quả như thế nào? 3 Theo em, ông Đùng, bà Đùng có những 4 phẩm chất tốt đẹp nào? Câu chuyện đã giải thích điều gì về con sông Đà 5 ngày nay?