Bài giảng Tập làm văn Lớp 5 - Tuần 12, Bài: Cấu tạo của bài văn tả người - Năm học 2023-2024 - Hoàng Thị Trang
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tập làm văn Lớp 5 - Tuần 12, Bài: Cấu tạo của bài văn tả người - Năm học 2023-2024 - Hoàng Thị Trang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_tap_doc_lop_5_tuan_12_bai_cau_tao_cua_bai_van_ta_n.ppt
Nội dung text: Bài giảng Tập làm văn Lớp 5 - Tuần 12, Bài: Cấu tạo của bài văn tả người - Năm học 2023-2024 - Hoàng Thị Trang
- TẬP LÀM VĂN: CẤU TẠO CỦA BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
- Em hãy nêu cấu tạo của bài văn tả cảnh.
- CẦN NHỚ Cấu tạo bài văn tả cảnh: Bài văn tả cảnh thường có 3 phần: 1. Mở bài: Giới thiệu cảnh sẽ tả. 2. Thân bài: Tả từng bộ phận của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian. 3. Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của người viết.
- KHÁM PHÁ
- I. Nhận xét: Đọc bài văn “Hạng A Cháng” (SGK trang 119 -120) và trả lời câu hỏi: 1. Xác định phần mở bài và cho biết tác giả giới thiệu người định tả bằng cách nào ? 2. Ngoại hình của A Cháng có những điểm gì nổi bật? 3. Qua đoạn văn miêu tả hoạt động của A Cháng, em thấy A Cháng là người như thế nào ? 4.Tìm phần kết bài và nêu ý chính của nó. 5. Từ bài văn trên, nhận xét về cấu tạo của bài văn tả người.
- Hạng A Cháng Nhìn thân hình cân đối của Hạng A Cháng, tất cả các cụ già trong làng đều tấm tắc: - A Cháng trông như một con ngựa tơ hai tuổi, chân chạy qua chín núi mười khe không biết mệt, khỏe quá ! Đẹp quá! A Cháng đẹp người thật. Mười tám tuổi, ngực nở vòng cung, da đỏ như lim, bắp tay bắp chân rắn như trắc gụ. Vóc cao, vai rộng, người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng. Nhưng phải nhìn Hạng A Cháng cày mới thấy hết vẻ đẹp của anh. Anh đến chuồng trâu dắt con trâu béo nhất, khỏe nhất. Người và trâu cùng ra ruộng. A Cháng đeo cày. Cái cày của người Hmông to nặng, bắp cày bằng gỗ tốt màu đen, vòng như hình cái cung, ôm lấy bộ ngực nở. Trông anh hùng dũng như một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận. Tới nương, A Cháng mắc cày xong, quát một tiếng “Mổng !” và bây giờ chỉ còn chăm chắm vào công việc Hai tay A Cháng nắm đốc cày, mắt nhìn thế ruộng, nhìn đường cày, thân hình nhoài thành một đường cong mềm mại, khi qua trái, lúc tạt phải theo đường cày uốn vòng trên hình ruộng bậc thang như một mảnh trăng lưỡi liềm. Lại có lúc được sá cày thẳng, người anh như rạp hẳn xuống, đôi chân xoải dài hoặc băm những bước ngắn, gấp gấp Sức lực tràn trề của A Cháng là niềm tự hào của dòng họ Hạng, một dòng họ H mông đang định cư ở chân núi Tơ Bo.
- Câu hỏi Cấu tạo bài văn tả Hạng A Cháng 1. Xác định phần mở bài và I. Mở bài: Giới thiệu Hạng A cho biết tác giả giới thiệu Cháng bằng cách đưa ra lời người định tả bằng cách khen của các cụ già nào ? II. Thân bài: a. Tả ngoại hình: 2. Ngoại hình của A Cháng ngực nở vòng cung, da đỏ như lim, có những điểm gì nổi bật ? bắp tay bắp chân rắn như trắc, gụ. Vóc cao, vai rộng, người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng; khi đeo cày, trông anh hùng dũng như một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận. 3. Qua đoạn văn miêu tả b. Tả hoạt động, tính tình: hoạt động của A Cháng, lao động rất khỏe, rất giỏi, cần em thấy A Cháng là người cù,say mê lao động, tập trung cao như thế nào ? độ đến mức chăm chắm vào công việc. 4. Tìm phần kết bài và nêu III. Kết bài: Ca ngợi sức lực ý chính của nó ? tràn trề của Hạng A Cháng
- Cấu tạo bài văn tả Hạng A Cháng Cấu tạo bài văn tả người I. Mở bài : Giới thiệu Hạng A I.Mở bài : Giới thiệu người Cháng (bằng cách đưa ra lời định tả khen của các cụ già ) II. Thân bài: II. Thân bài: a. Tả ngoại hình: a.Tả ngoại hình Ngực nở vòng cung, da đỏ như (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, lim, bắp tay bắp chân rắn như cách ăn mặc, khuôn mặt, mái trắc, gụ. Vóc cao, vai rộng, tóc, cặp mắt, hàm răng, ) người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng b. Tả hoạt động, tính tình: b.Tả tính tình, hoạt động Lao động rất khỏe, rất giỏi, (lời nói, cử chỉ, thói quen, cách cần cù, say mê lao động, tập cư xử với người khác, ) trung cao độ đến mức chăm chắm vào công việc. III. Kết bài: Ca ngợi sức lực III.Kết bài:Nêu cảm nghĩ về tràn trề của Hạng A Cháng người được tả.
- II. Ghi nhớ: Bài văn tả người thường có ba phần: 1. Mở bài: Giới thiệu người định tả. 2. Thân bài: a) Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, cách ăn mặc, khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng, ) b) Tả tính tình, hoạt động (lời nói, cử chỉ, thói quen, cách cư xử với người khác, ) 3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về người được tả.
- III. Luyện tập Lập dàn ý chi tiết cho bài văn tả một người trong gia đình em (chú ý những nét nổi bật về ngoại hình, tính tình và hoạt động của người đó ). • Bài văn tả người thường có ba phần: 1. Mở bài: Giới thiệu người định tả. 2. Thân bài: • Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, cách ăn mặt, khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng, ) • Tả tính tình, hoạt động (lời nói, cử chỉ, thói quen, cách cư xử với người khác, ) 3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về người được tả.
- Dàn ý chi tiết : Tả ông nội 1. Mở bài : Giới thiệu ông nội 2. Thân bài : * Tả ngoại hình: - Năm nay gần 80 tuổi, khá nhanh nhẹn. - Nội gầy nhưng da vẫn hồng hào - Tóc trắng như cước, trán cao, có nhiều nếp nhăn, đôi má hóp, răng rụng nhiều - Nội thường mặc đồ bà ba màu sẫm, đi dép nhựa * Tả tính tình, hoạt động : - Nội làm việc luôn tay: quét nhà, quét sân, chăm sóc cây cảnh, kiểm tra việc học của em - Khi rảnh, nội đọc sách, có lúc kể chuyện cho em nghe - Khi con cháu làm điều gì sai, nội nhẹ nhàng răn dạy - Bà con hàng xóm có điều xích mích thường nhờ nội giải quyết 3. Kết bài : Tình cảm của em đối với ông nội: em yêu nội vô cùng.
- Dàn ý chi tiết tả mẹ của em 1. Mở bài: - Mẹ là người em kính yêu nhất. - Mẹ cho em cuộc sống quý giá, nuôi nấng em từ thuở lọt lòng. 2. Thân bài * Tả ngoại hình: - Năm nay mẹ 43 tuổi, người mẹ dong dỏng cao, nước da hồng hào, dáng đi nhanh nhẹn. - Mẹ có khuôn mặt trái xoan. - Đôi mắt đen láy, sáng long lanh; chiếc mũi dọc dừa. - Đôi môi của mẹ hình trái tim không tô son mà vẫn đỏ hồng. - Mẹ để mái tóc dài ngang vai, óng mượt như tơ. - Giọng nói của mẹ ấm áp, dịu dàng.
- * Tả tính tình, hoạt động: - Mẹ em là một công nhân may mặc. - Công việc của mẹ luôn chân luôn tay. - Mẹ là người đảm đang, mẹ luôn sắp xếp nhà cửa gọn gàng và chăm sóc gia đình chu đáo. - Mẹ em rất vui tính và rất khéo léo trong cách ứng xử, trò chuyện hằng ngày; mọi người xung quanh đều quý mến, tin tưởng mẹ. - Ngày nghỉ, mẹ thường nấu những bữa ăn ngon cho cả gia đình. - Mẹ luôn nhẹ nhàng và khuyên bảo em mọi điều trong cuộc sống.
- 3. Kết bài: - Em rất tự hào về mẹ của em. - Mẹ như vầng trăng đêm khuya, ru em vào những giấc ngủ bình yên; mẹ chính là ngọn đèn luôn soi sáng những bước đường em đi. - Tình yêu thương của em dành cho mẹ thực sự không thể đo đếm bằng lời. - Em sẽ cố gắng học tập thật tốt để khỏi phụ lòng dạy dỗ, chăm sóc của mẹ.
- GHI NHỚ Bài văn tả người thường có ba phần: 1. Mở bài: Giới thiệu người định tả. 2. Thân bài: + Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, cách ăn mặc, khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng, ) + Tả tính tình, hoạt động (lời nói, cử chỉ, thói quen, cách cư xử với người khác, ) 3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về người được tả.
- HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP Trò chơi Câu 1: Cấu tạo của bài văn tả người gồm có mấy phần ? a. 1 phần b. 2 phần cc. 3 phần d. 4 phần 0001020304050607080910
- HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP Câu 2: Đoạn văn miêu tả : tầm vóc, cách ăn mặc, gương mặt, đôi mắt, hàm răng, là đoạn văn thuộc phần nào của bài văn tả người ? a. Mở bài bb.Thân bài c. Kết bài 0001020304050607080910
- HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP Câu 3 : Khi viết văn tả người, phần thân bài phải có các ý cơ bản nào ? a.a Ngoại hình, tính tình, hoạt động. b. Tính tình, cách ăn mặc, đôi mắt. c. Hàm răng, hoạt động, lời nói. d. Thân hình, hoạt động, cử chỉ. 0001020304050607080910

