Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Tuần 21, Bài: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ - Năm học 2022-2023 - Hoàng Thị Trang

ppt 13 trang Đan Thanh 11/09/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Tuần 21, Bài: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ - Năm học 2022-2023 - Hoàng Thị Trang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_luyen_tu_va_cau_lop_4_tuan_21_bai_noi_cac_ve_cau_g.ppt

Nội dung text: Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Tuần 21, Bài: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ - Năm học 2022-2023 - Hoàng Thị Trang

  1. Luyện từ và câu Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ (Trang 32)
  2. KHỞI ĐỘNG Để thể hiện quan hệ nguyên nhân-kết quả giữa hai vế câu ghép, ta có thể nối chúng bằng cách nào? Ta có thể nối chúng bằng quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ..
  3. Luyện từ và câu Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ (Trang 32)
  4. I. Nhận xét Bài 1: Cách nối và cách sắp xếp các vế câu trong hai câu ghép sau đây có gì khác nhau? a. Vì con khỉ này rất nghịch nên các anh bảo vệ thường phải cột dây. NN KQ b.Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu KQ ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. NN
  5. Bài 2: Tìm thêm những quan hệ từ và cặp quan hệ từ dùng để nối các vế câu có quan hệ nguyên nhân- kết quả. + Các quan hệ từ: vì, bởi vì, nên, cho nên, + Các cặp quan hệ từ: vì,..nên ; bởi vì cho nên ; tại vì..cho nên..;.. Ví dụ: - Vì trời mưa to, nên đường rất trơn. - Tôi khoẻ mạnh bởi vì tôi chăm chỉ tập thể dục. - Nhờ công lao dạy dỗ của cô giáo mà lớp tôi đã vượt lên đầu khối.
  6. II. Ghi nhớ: Để thể hiện quan hệ nguyên nhân- kết quả giữa hai vế câu ghép, ta có thể nối chúng bằng: - Một quan hệ từ: vì, bởi vì, nên, cho nên, - Hoặc một cặp quan hệ từ: vì..nên..; bởi vì cho nên ; tại vì cho nên ; do nên ; do mà ; nhờ mà
  7. III. Luyện tập Bài 1: Tìm các vế câu chỉ nguyên nhân, chỉ kết quả và quan hệ từ, cặp quan hệ từ nối các vế câu này trong những ví dụ sau: a) Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo Cho nên tôi phải băm bèo, thái khoai. CA DAO b) Vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. TRINH ĐƯỜNG c) Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm. TRỊNH MẠNH
  8. Bài 1: Tìm các vế câu chỉ nguyên nhân, chỉ kết quả và quan hệ từ, cặp quan hệ từ nối các vế câu này trong những ví dụ sau: a) Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo // Cho nên tôi phải băm bèo, thái khoai. CA DAO b) Vì nhà nghèo quá,// chú phải bỏ học. TRINH ĐƯỜNG c) Lúa gạo quý vì// ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý// vì nó rất đắt và hiếm. TRỊNH MẠNH Hãy xác định vế câu trong từng trường hợp?
  9. Bài 1: Tìm các vế câu chỉ nguyên nhân, chỉ kết quả và quan hệ từ, cặp quan hệ từ nối các vế câu này trong những ví dụ sau: a) Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo // NN Cho nên tôi phải băm bèo, thái khoai. KQ CA DAO b) Vì nhà nghèo quá,// chú phải bỏ học. NN KQ TRINH ĐƯỜNG c) Lúa gạo quý vì// ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. KQ NN Vàng cũng quý vì // nó rất đắt và hiếm. KQ NN TRỊNH MẠNH
  10. Bài 2: Từ một câu ghép đã dẫn ở bài tập 1, hãy tạo ra một câu ghép mới bằng cách thay đổi vị trí của các vế câu (Có thể thêm, bớt từ nếu thấy cần thiết). Ví dụ: a) Tôi phải băm bèo, thái khoai vì nhà tôi nghèo. b) Chú phải bỏ hoc vì gia đình nghèo không đủ tiền cho chú ăn học. c) Vì người ta phải đổ rất nhiều mồ hôi mới làm ra được nên lúa gạo rất quý
  11. Bài 3: Chọn quan hệ từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi ô trống. Giải thích vì sao em chọn quan hệ từ ấy. a. Nhờ . thời tiết thuận nên lúa tốt. b. Tại . thời tiết không thuận nên lúa xấu..
  12. Bài 4: Thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép chỉ nguyên nhân- kết quả: a. Vì bạn Dũng không thuộc bài nên bạn ấy bị điểm kém. b. Do nó chủ quan mà nó bị ngã. c. Nhờ bạn bè giúp đỡ nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.
  13. VẬN DỤNG Để thể hiện quan hệ guyên nhân - kết quả giữa hai vế câu ghép ta làm như thế nào? => Để thế hiện quan hệ nguyên nhân – kết quả giữ hai vế câu ghép ta có thể nối chúng bằng quan hệ từ, hoặc cặp quan hệ từ.