Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Bài: Từ trái nghĩa - Năm học 2023-2024 - Hoàng Thị Trang
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Bài: Từ trái nghĩa - Năm học 2023-2024 - Hoàng Thị Trang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_luyen_tu_va_cau_lop_4_bai_tu_trai_nghia_nam_hoc_20.ppt
Nội dung text: Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Bài: Từ trái nghĩa - Năm học 2023-2024 - Hoàng Thị Trang
- Cùng nhau khởi động? - Thế nào là từ đồng nghĩa? Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. VD: siêng năng, chăm chỉ, cần cù, - Có mấy loại từ đồng nghĩa? Có hai loại từ đồng nghĩa: từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn.
- Luyện từ và câu: TỪ TRÁI NGHĨA I.Nhận xét. 1. So sánh nghĩa của các từ in nghiêng: Phrăng Đơ Bô-en là một người gốc Bỉ trong quân đội Pháp xâm lược Việt Nam. Nhận rõ tính chất phi nghĩa của cuộc chiến tranh xâm lược, năm 1949, ông chạy sang hàng ngũ quân đội ta, lấy tên Việt là Phan Lăng. Năm 1986, Phan Lăng cùng con trai đi thăm Việt Nam, về lại nơi ông đã từng chiến đấu vì chính nghĩa. * Phi nghĩa: Trái với đạo lí. Cuộc * Chính nghĩa: Đúng với đạo lí. chiến tranh phi nghĩa là cuộc chiến Chiến đấu vì chính nghĩa là chiến tranh có mục đích xấu xa, không đấu vì lẽ phải, chống lại cái xấu, được những người có lương tri ủng chống lại áp bức, bất công. hộ.
- I.Nhận xét. 2.Tìm những từ trái nghĩa với nhau trong câu tục ngữ sau: Chết vinh hơn sống nhục * chết / sống * vinh / nhục vinh: được kính trọng, đánh giá cao - nhục: xấu hổ vì bị khinh bỉ 3. Cách dùng các từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên tạo ra hai vế tương3. Cáchphản dùng, làm các nổi từ tráibật nghĩa quan trong niệm câu sống tục ngữ rất trên cao có đẹp của người Việttác dụngNam như thế nào trong việc thể hiện quan niệm Thà chếtsống mà của được người kính Việt trọng, Nam ta? đánh giá cao còn hơn sống mà bị người đời khinh bỉ.
- nhỏ bé - rộng lớn Tôi chỉ là hạt cát ... giữa đất trời ... Tôi chỉ là hạt cát nhỏ bé giữa đất trời rộng lớn.
- trầm - bổng Giọng nói của cô giáo lúc , lúc cuốn hút ánh mắt say sưa của chúng tôi. Giọng nói của cô giáo lúc trầm, lúc bổng cuốn hút ánh mắt say sưa của chúng tôi.
- GHI NHỚ 1. Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. M: cao - thấp, phải - trái, ngày - đêm, •2.Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật những sự vật, sự việc, hoạt động, trạng thái, đối lập nhau.
- •1.Tìm những cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ dưới đây: Luyện tập a. Gạn đục khơi trong đục / trong b. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng. đen / sáng c. Anh em như thể chân tay • Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần. Rách / lành dở / hay
- 2. Điền vào mỗi chỗ trống một từ trái nghĩa với từ in đậm để hoàn chỉnh các thành ngữ, tục ngữ sau: Luyện tập a. Hẹp nhà rộng bụng. b. Xấu người đẹp nết. c. Trên kính dưới nhường.
- 3. Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: •a. Hòa bình - chiến tranh, xung đột •b. Thương yêu - căm ghét, căm giận, căm thù, căm hờn, ghét bỏ, thù ghét, thù hằn, thù hận, hận thù, c. Đoàn kết - chia rẽ, bè phái, xung khắc, d. Giữ gìn - phá hoại, phá phách, tàn phá, hủy hoại,
- •4. Đặt hai câu để phân biệt một cặp từ trái nghĩa vừa tìm được ở bài tập 3. •a. Những người tốt yêu chuộng hòa bình. Những kẻ ác thích chiến tranh. b. Chúng ta phải biết giữ gìn sách vở, đừng bao giờ phá hoại. •c. Anh em trong một nhà phải biết đoàn kết, không nên chia rẽ. •d. Ông em thương yêu tất cả các cháu. Ông chẳng hề ghét bỏ đứa nào.
- a. Đất thấp trời cao b. Việc nhỏ nghĩa lớn •c. Chân .cứng đá mềm •d. Gần nhà ..xa ngõ. •e. Trên đồng ..,cạn dưới đồng sâu, • Chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa.

