Bài giảng Địa lí Lớp 6 - Bài 23: Sông và hồ - Nguyễn Thị Hoàng Điểu

2. Lưu lượng nước sông :

Lưu lượng là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một địa điểm trong 1 giây (m3/s).

Lượng nước sông thay đổi phụ thuộc vào diện tích lưu vực và nguồn cung cấp nước.

Thuỷ chế sông :

Là nhịp điệu thay đổi lưu lượng của một con sông trong 1 năm.
ppt 12 trang minhlee 09/03/2023 5180
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Địa lí Lớp 6 - Bài 23: Sông và hồ - Nguyễn Thị Hoàng Điểu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_dia_ly_lop_6_bai_23_song_va_ho_nguyen_thi_hoang_di.ppt

Nội dung text: Bài giảng Địa lí Lớp 6 - Bài 23: Sông và hồ - Nguyễn Thị Hoàng Điểu

  1. KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CƠ GIÁO VỀ DỰ GIỜ HƠM NAY ! Người thực hiện: NGUYỄN THỊ HỒNG ĐiỂU. Tổ: SỬ - ĐỊA
  2. Hãy cho biết bộ phận chập vào thành một hệ thống sông? Mỗi bộ phận có nhiệm vụ gì? Gồm phụ lưu, chi lưu, sông chính. - Các dòng sông có nhiệm vụ thoát nước cho sông chính gọi là chi lưu. - Nước đổ vào sông chính gọi là phụ lưu.
  3. Sông Mê Sông Hồng Công Lưu vực (Km2) 170.000 795.000 Tổng lượng nước (tỉ m3/năm) 120 507 Tổng lượng nước mùa cạn 25 20 (%) Tổng lượng nước mùa lũ 75 80 (%) - Lưu vực Sông Mê Công lớn hơn Sông Hồng nên tổng lượng nước sẽ lớn hơn. Vậy, lưu vực sông càng lớn thì tổng lượng nước càng lớn.
  4. Đánh bắt – nuôi trồng thuỷ sản Giao thông Sinh hoạt – tín ngưỡng Lợi Du lịch ích
  5. II. Hồ : *. Hồ là khoảng nước đọng tương đối rộng và sâu trong đất liền. *. Phân loại : - Hồ nước ngọt. Hồ nước mặn. - Có mấy loại hồ? Căn cứ vào đặc điểm gì để chia các loại hồ? Hồ là gì?
  6. Dặn dò - Học bài – làm bài tập 4 – trang 72 SGK. - Tìm tư liệu và hình ảnh về các biển và đại dương.