Bài giảng Địa lí Lớp 12 - Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo - Trường THCS & THPT Mỹ Hòa Hưng

Kinh tế biển ngày càng có vai trò cao trong nền kinh tế nước ta vì:
-Vùng biển nước ta giàu tiềm năng kinh tế, có khả năng phát triển được nhiều ngành nghề.
-Trong xu thế phát triển hiện đại, các ngành kinh tế biển rất quan trọng đối với nền kinh tế nước ta. Trong đó giao thông vận tải biển là quan trọng nhất, giúp cho nước ta mở rộng giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới. Ngành khai thác dầu khí là một thế mạnh của nền kinh tế nước ta, nó không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn để xuất khẩu thu ngoại tệ. Du lịch biển là một ngành mới phát triển mạnh trong những năm gần đây, mang lại hiệu quả lớn về mặt kinh tế và xã hội. 
-Việc phát triển kinh tế biển không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt an ninh , quốc phòng.  
ppt 24 trang minhlee 09/03/2023 5500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Địa lí Lớp 12 - Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo - Trường THCS & THPT Mỹ Hòa Hưng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_dia_li_lop_12_bai_42_van_de_phat_trien_kinh_te_an.ppt

Nội dung text: Bài giảng Địa lí Lớp 12 - Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo - Trường THCS & THPT Mỹ Hòa Hưng

  1. BÀI 42 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ AN NINH QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO
  2. a)Nước ta có vùng biển rộng lớn: Nước ta có vùng biển rộng lớn trên 1 triệu km² gồm vùng nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
  3. b)Nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển: -Tài nguyên sinh vật rất đa dạng về thành phần loài (2000 loài cá, trên 1500 loài giáp xác, 2500 loài nhuyễn thể), có nhiều hải sản quý (tôm hùm, sò huyết, sò điệp, bào ngư, yến sào, hải sâm )
  4. -Tài nguyên khoáng sản khá lớn: muối biển, cát trắng, titan, dầu khí
  5. -Thuận lợi để phát triển giao thông vận tải biển (ven biển có nhiều vịnh sâu kín gió, nhiều cửa sông thuận lợi cho xây dựng các hải cảng, gần tuyến đường biển quôc tế. -Có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển – đảo (có nhiều bãi tắm, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt )
  6. Bãi Biển Đà Nẵng Bãi biển Nhật Lệ (Quảng Bình) Bãi biển Trà Cổ (Quảng Ninh) Bãi Biển Phú Quốc
  7. b)Các huyện đảo ở nước ta: Nước ta có 12 huyện đảo thuộc 9 tỉnh thành: -Quảng Ninh có 2 huyện đảo: Vân Đồn, Cô Tô. -Hải Phòng có 2 huyện đảo: Cát Hải, Bạch Long Vĩ. -Kiên Giang có 2 huyện đảo: Phú Quốc , Kiên Hải. -Quảng Trị có: Cồn Cỏ. -Đà Nẵng có: Hoàng Sa. -Quảng Ngãi có: Lý Sơn. -Khánh Hòa có: Trường Sa. -Bình Thuận có: Phú Qúy. -Bà Rịa –Vũng Tàu có: Côn Đảo.
  8. Hồng Sa Hồng Sa Hồng Sa Chào cờ chủ quyền trên H.Sa
  9. 3.KHAI THÁC TỔNG HỢP CÁC TÀI NGUYÊN VÙNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO: a)Tại sao phải khai thác tổng hợp: Phải đặt vấn đề khai thác tổng hợp vì: -Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng: khai thác – nuôi trồng – chế biến hải sản, khai thác - chế luyện khoáng sản, giao thông vận tải, du lịch biển chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế. -Môi trường vùng biển không thể chia cắt được (nếu một vùng bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trên diện rộng) -Các đảo có sự biệt lập nhất định khác với đất liền, diện tích nhỏ, rất nhạy cảm trước tác động của con người.
  10. d)Phát triển du lịch biển: -Các trung tâm du lịch biển đã được hình thành, nâng cấp. -Các khu du lịch biển quan trọng: Hạ Long – Cát Bà – Đồ Sơn, Sầm Sơn – Cửa Lò, Nha Trang, Mũi Né, Vũng Tàu
  11. e)Giao thông vận tải biển: -Các cảng biển đã được xây dựng, cải tạo nâng cấp: Sài Gòn, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang. Các cảng nước sâu Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Án, Chân Mây, Dung Quất, Vân Phong. -Phát triển đường hàng hải nối đảo với đất liền, xây dựng các cầu cảng, các trạm thông tin viễn thông trên các đảo – quần đảo.